Người lao động trốn thuế thu nhập cá nhân có bị xử lý hình sự là câu hỏi được rất nhiều người quan tâm. Hành vi trốn thuế là hành vi vi phạm pháp luật, do đó căn cứ vào mức độ của hành vi phạm tội mà người lao động trốn thuế thu nhập cá nhân có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin pháp lý cần thiết.
Người lao động trốn thuế thu nhập cá nhân
Mục Lục
Đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân
Quy định về đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân theo Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 bao gồm:
- Cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam.
Theo đó, cá nhân cư trú được hiểu là người có thể đáp ứng một trong 2 điều kiện sau:
- Có mặt ở Việt Nam hơn 183 ngày trong một năm dương lịch hoặc 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
- Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, là nơi ở đăng ký thường trú hoặc nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
- Cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế trong lãnh thổ Việt Nam.
Các thu nhập chịu thuế bao gồm các nhóm thu nhập sau:
- Thu nhập từ kinh doanh.
- Thu nhập từ tiền lương, tiền công.
- Thu nhập từ đầu tư vốn.
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn.
- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản.
- Thu nhập từ trúng thưởng.
- Thu nhập từ bản quyền.
- Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.
- Thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
- Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
Cơ sở pháp lý: Điều 2, 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi, bổ sung 2012, 2014).
>>> Xem thêm: Cách khấu trừ thuế thu nhập cá nhân cho người lao động
Các hành vi được xem là trốn thuế theo quy định pháp luật
Hành vi khách quan của tội trốn thuế là các thủ đoạn luật định để giảm hoặc không đóng phần thuế mà lẽ ra phải đóng cho cơ quan Nhà nước. Theo đó, các hành vi phạm tội trốn thuế được thể hiện dưới hình thức không hành động.
Thủ đoạn trốn thuế được quy định từ điểm a đến điểm i khoản 1 Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) là các dấu hiệu định tội của hành vi trốn thuế. Bên cạnh đó, khoản 1 Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 quy định xử phạt hành chính về thuế, hóa đơn cũng ghi nhận tương tự về các hành vi trốn thuế, cụ thể bao gồm:
- Không nộp hồ sơ đăng ký thuế, khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ;
- Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản tiền thuế phải nộp;
- Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế;
- Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu vào làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn/ giảm/ khấu trừ/ hoàn;
- Sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp để xác định sai số tiền thuế
- Khai sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan;
- Cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
- Câu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa;
- Sử dụng hàng hóa là đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích;
- Người nộp thuế có hoạt động kinh doanh trong thời gian xin ngừng, tạm ngừng hoạt động kinh doanh nhưng không thông báo với cơ quan thuế.
Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017); khoản 1 Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.
Người lao động trốn thuế thu nhập cá nhân bị xử lý như thế nào?
Xử lý vi phạm hành vi trốn thuế thu nhập cá nhân
Xử phạt hành chính
Căn cứ tại Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 quy định xử phạt hành chính về thuế, hóa đơn ghi nhận các mức tiền phạt khi người nộp thuế có các hành vi vi phạm như trên. Cụ thể các mức phạt như sau:
- Phạt tiền 1 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế có từ một tình tiết giảm nhẹ trở lên
- Phạt tiền 1,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế, không có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ.
- Phạt tiền 2 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế khi có một tình tiết tăng nặng.
- Phạt tiền 2,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế khi có hai tình tiết tăng nặng.
- Phạt tiền 3 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế khi có từ ba tình tiết tăng nặng trở lên.
Ngoài ra, cá nhân vi phạm còn phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả:
- Nộp đủ số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước. Trường hợp đã quá thời hiệu xử phạt thì người nộp thuế không bị xử phạt nhưng phải nộp đủ số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước theo thời hạn quy định.
- Điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ trên hồ sơ thuế (nếu có).
Cơ sở pháp lý: Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 do Chính phủ ban hành quy định xử phạt hành chính về thuế, hóa đơn.
Xử lý hình sự
Người lao động trốn thuế thu nhập cá nhân sẽ cấu thành tội phạm khi thuộc một trong các trường hợp sau:
- Trốn thuế với số tiền từ 100.000.000 đồng trở lên;
- Hoặc trốn thuế dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 202, 250, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
Theo đó, khung hình phạt thấp nhất là phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
Khung hình phạt cao nhất là phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 4.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm khi có hành vi trốn thuế với số tiền từ 1.000.000.000 đồng trở lên,
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt bổ sung với số tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Cơ sở pháp lý: Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017).
>>> Xem thêm: Trốn thuế bao nhiêu thì bị khởi tố hình sự?
Luật sư bào chữa hành vi trốn thuế thu nhập cá nhân
Tư vấn bào chữa tội trốn thuế thu nhập cá nhân
- Giải đáp thắc mắc liên quan đến quy định thu nhập
- chịu thuế thu nhập cá nhân, các trường hợp miễn thuế, giảm trừ thuế.
- Tư vấn cụ thể các hành vi trốn thuế thu nhập cá nhân theo quy định pháp luật.
- Hướng dẫn soạn thảo các đơn từ bào chữa cho khách hàng.
- Luật sư trực tiếp tham gia bảo vệ quyền lợi ích của thân chủ trong vụ án trốn thuế thu nhập cá nhân.
- Luật sư đại diện giải quyết các vấn đề với cơ quan chức năng.
- Tư vấn thu thập các tài liệu chứng cứ có lợi cho khách hàng.
Người lao động có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân khi đáp ứng được các điều kiện về đối tượng và thu nhập chịu thuế theo quy định pháp luật. Hành vi trốn thuế là các thủ đoạn nhằm không thực hiện hoặc làm giảm nghĩa vụ thuế. Đây là hành vi trái pháp luật có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Nếu như quý bạn đọc vẫn còn thắc mắc hay có nhu cầu tư vấn luật hình sự hoặc cần tìm dịch vụ luật sư để xử lý các vấn đề liên quan thì vui lòng liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900.63.63.87 để được hỗ trợ kịp thời.
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.