Tư vấn chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật là dịch vụ pháp lý được cung cấp nhằm giúp cá nhân biết và hiểu đúng về quy định chấm dứt hợp đồng lao động. Trong lao động sẽ phát sinh nhiều trường hợp dẫn đến người sử dụng lao động cũng như người lao động muốn chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn. Từ đó dẫn đến vấn đề làm thế nào để một bên đơn phương hoặc các bên chấm dứt hợp đồng theo đúng quy định pháp luật.
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Mục Lục
Khi nào việc chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn là đúng luật?
Trường hợp thỏa thuận chấm dứt
Hợp đồng lao động được ký kết trên cơ sở thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động nên pháp luật cũng tôn trọng quyền của các bên trong việc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng.
Căn cứ khoản 3 Điều 34 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động và người sử dụng lao động hoàn toàn có quyền thỏa thuận về việc chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn.
Pháp luật hiện hành không yêu cầu thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn phải được lập thành văn bản. Tuy nhiên, để đảm bảo tính pháp lý cũng như tránh phát sinh tranh chấp sau này, công ty và người lao động nên xác lập thỏa thuận này bằng văn bản với đầy đủ chữ ký của các bên.
Trường hợp đơn phương chấm dứt
Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng
Các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng
Người sử dụng lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 sau đây:
- Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của công ty;
- Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc 06 tháng liên tục đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng đối với hợp đồng lao động dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục;
- Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
- Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau khi hết thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng;
- Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định pháp luật trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
- Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
- Người lao động cung cấp không trung thực thông tin khi giao kết hợp đồng làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.
Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động là đúng luật khi tuân thủ các điều kiện sau đây:
- Điều kiện về thời hạn báo trước cho người lao động quy định tại khoản 2 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019, trừ trường hợp người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng và tự ý bỏ việc không có lý do chính đáng nêu trên:
- Trước ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng không xác định thời hạn;
- Trước ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng xác định thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
- Trước ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng xác định thời hạn dưới 12 tháng và trường hợp đơn phương chấm dứt do bị ốm đau, tai nạn nêu trên;
- Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
- Không thuộc trường hợp không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại Điều 37 Bộ luật Lao động 2019 sau đây:
- Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bạn nghề nghiệp đang được điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quá thời hạn điều trị tại khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 nêu trên;
- Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý;
- Người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng
Theo khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn mà không cần lý do nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động một khoảng thời gian như sau:
- Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
- Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
- Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
- Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Tuy nhiên, việc không tuân thủ thời gian báo trước của người lao động không được xem là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 sau đây:
- Người lao động không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp người sử dụng lao động được quyền chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quy định tại Điều 29 của Bộ luật Lao động 2019;
- Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật Lao động 2019;
- Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
- Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
- Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật Lao động 2019;
- Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định pháp luật, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
- Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
Những trường hợp không cần báo trước nêu trên về cơ bản là những trường hợp có vi phạm nghiêm trọng hợp đồng lao động của người sử dụng lao động hoặc do ảnh hưởng đến sức khỏe, tính thần của người lao động mà việc chấm dứt hợp đồng lao động cần phải được thực hiện trong thời gian nhanh nhất để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người lao động.
Hệ quả khi chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
Đối với người sử dụng lao động
Trường hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật, người sử dụng lao động phải thực hiện các nghĩa vụ quy định tại Điều 41 Bộ luật Lao động năm 2019 bao gồm:
- Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động.
Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
- Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài việc phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật Lao động 2019 để chấm dứt hợp đồng lao động.
- Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
Đối với người lao động
Hệ quả khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật
Căn cứ quy định tại Điều 40 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động phải gánh chịu các hệ quả sau đây khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật:
- Không được chi trả trợ cấp thôi việc
- Phải bồi thường cho người sử dụng lao động
Việc người lao động chấm dứt hợp đồng lao động sẽ phần nào gây ảnh hưởng đến người sử dụng lao động. Do đó, nếu đơn phương phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật, người lao động sẽ phải bồi thường: Nửa tháng tiền lương hoặc khoản tiền tương ứng với tiền lương trong những ngày không báo trước (nếu vi phạm quy định về thời gian báo trước).
- Hoàn trả chi phí đào tạo
Trong quá trình làm việc, người lao động có thể được cử tham gia đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở trong nước hoặc nước ngoài trên kinh phí của người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật Lao động 2019. Vì vậy, nếu người lao động chấm dứt hợp đồng trái luật sẽ phải hoàn trả lại số tiền này cho người sử dụng lao động.
>>> Xem thêm: Hướng xử lý khi bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật
Luật sư tư vấn thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động.
- Tư vấn về thủ tục chấm dứt hợp đồng đúng pháp luật
- Tư vấn các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
- Tư vấn giải quyết khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật
- Tư vấn giải quyết tranh chấp hợp đồng lao động và chấm dứt hợp đồng lao động
- Tư vấn về bồi thường khi chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
Như vậy, để có thể bảo vệ tốt quyền và lợi ích hợp pháp của mình, người lao động cũng như người sử dụng lao động cần tuân thủ những trình tự đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo pháp luật quy định. Để có thể được tư vấn kỹ hơn trong từng trường hợp cụ thể quý bạn đọc vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Hotline 1900.63.63.87 để được hỗ trợ kịp thời.
>>> Bài viết liên quan có thể bạn quan tâm:
- Hướng Dẫn Giải Quyết Tranh Chấp Lao Động Về Bồi Thường Thiệt Hại
- Dịch Vụ Luật Sư Giải Quyết Tranh Chấp Lao Động Tập Thể
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.