Thực trạng hiện nay, cho thấy có nhiều vấn đề phát sinh trong quá trình thu hồi đất. Và một trong các vấn đề mà các quý bạn đọc quan tâm hiện nay đó là người dân làm gì khi bị thu hồi đất mà không có thông báo trước. Để giải đáp thắc mắc này xin mời quý bạn đọc theo dõi bài viết dưới đây.
Quyết định thu hồi đất
Mục Lục
Quy định về thời hạn thông báo quyết định thu hồi đất
Theo quy định tại Điều 67, Luật Đất đai 2013, sửa đổi bổ sung 2018 thì thời hạn thông báo quyết định thu hồi đất được quy định như sau
- Trước khi có quyết định thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi biết. Nội dung thông báo thu hồi đất bao gồm kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.
- Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực thu hồi đất đồng ý để cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất trước thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất mà không phải chờ đến hết thời hạn thông báo thu hồi đất.
Như vậy, theo quy định trên thì trước khi có quyết định thu hồi đất thì cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo cho người dân về việc thu hồi đất.
Đồng thời, theo quy định tại Điều 69, Luật Đất đai 2013, sửa đổi bổ sung 2018 thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất ban hành thông báo thu hồi đất. Thông báo thu hồi đất được gửi đến từng người có đất thu hồi, họp phổ biến đến người dân trong khu vực có đất thu hồi và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
>>> Xem thêm: Quy định trình tự thu hồi đất khi có quyết định thu hồi đất
Thủ tục khiếu nại khi bị thu hồi đất mà không thông báo trước gây thiệt hại
Thời hiệu khiếu nại
Theo quy định tại Điều 9 Luật khiếu nại 2011 thì thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính
Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.
Đơn khiếu nại và tài liệu đính kèm
Đơn khiếu nại
Theo quy định tại Điều 8, Luật khiếu nại 2011 và Mẫu số 01 Phụ lục kèm theo Nghị định 124/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ thì đơn khiếu nại quyết định, hành vi thu hồi đất mà không thông báo trước gồm:
- Quốc hiệu, tiêu ngữ
- Ngày, tháng, năm làm đơn khiếu nại
- Tên đơn “Đơn khiếu nại”
- Tên cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.
- Họ, tên và địa chỉ của người khiếu nại:
Nếu là người đại diện của cơ quan, tổ chức thực hiện việc khiếu nại thì ghi rõ chức danh, tên cơ quan, tổ chức mà mình được đại diện;
Nếu là người được ủy quyền khiếu nại thì ghi rõ cơ quan, tổ chức, cá nhân ủy quyền
- CMND/Hộ chiếu/Thẻ căn cước công dân của người khiếu nại. Nếu người khiếu nại không có CMND/Hộ chiếu/Thẻ căn cước công dân thì ghi các thông tin theo giấy tờ tùy thân.
- Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại
- Khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về việc gì (ghi rõ khiếu nại lần đầu hoặc lần hai)
- Nội dung khiếu nại
- Tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại
- Yêu cầu giải quyết của người khiếu nại
- Ký tên hoặc điểm chỉ
Tài liệu đính kèm
Kèm theo đơn khiếu nại phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại bị xâm phạm. Trường hợp vì lý do khách quan mà người khiếu nại không thể nộp đầy đủ các tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khiếu nại thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại bị xâm phạm.
Trình tự giải quyết đơn khiếu nại
Theo quy định tại Điều 27, Luật khiếu nại 2011 thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền mà không thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 11 của Luật khiếu nại 2011, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý giải quyết; thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết, trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do.
Bồi thường khi bị thu hồi đất
Khởi kiện hành chính
Thời hiệu khởi kiện quyết định thu hồi đất mà không thông báo trước
Theo quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 116 Luật tố tụng hành chính 2015 đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính ( quyết định thu hồi đất mà không thông báo trước) thì thời hiệu khởi kiện là 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính.
Trường hợp vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác làm cho người khởi kiện không khởi kiện được trong thời hạn quy định tại điểm a khoản 2 Điều 116, Luật Tố tụng hành chính 2015 thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác không tính vào thời hiệu khởi kiện theo quy định tại Khoản 4, Điều 116, Luật Tố tụng hành chính 2015
Đơn khởi kiện và tài liệu chứng cứ chứng minh kèm theo
Căn cứ theo Khoản 1, Điều 118, Luật Tố tụng hành chính 2015 đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:
- Ngày, tháng, năm làm đơn
- Tòa án được yêu cầu giải quyết vụ án hành chính;
- Tên, địa chỉ; số điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
- Nội dung quyết định hành chính Yêu cầu đề nghị Tòa án giải quyết;
- Cam đoan về việc không đồng thời khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
Theo Khoản 2, Điều 118, Luật Tố tụng hành chính 2015 thì kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm.
Cách nộp đơn khởi kiện
Theo quy định tại Điều 119, Luật Tố tụng hành chính 2015 thì người khởi kiện gửi đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng một trong các phương thức sau đây:
- Nộp trực tiếp tại Tòa án.
- Gửi qua dịch vụ bưu chính.
- Gửi trực tuyến qua cổng Dịch vụ công Quốc gia
Dịch vụ Luật sư tư vấn pháp lý
>>> Xem thêm: Mức bồi thường khi nhà nước thu hồi đất được quy định như thế nào?
Trên đây là toàn bộ thông tin về dịch vụ luật sư tư vấn về người dân làm gì khi bị thu hồi đất mà không có thông báo trước. Nếu quý bạn đọc có thắc mắc gì hãy liên hệ với chúng tôi qua số Hotline 1900.63.63.87 hoặc liên hệ trực tiếp với luật sư của chúng tôi để được tư vấn luật hành chính một cách nhanh chóng và kịp thời.
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.