Đất đai là tài sản quan trọng của mỗi cá nhân, tổ chức. Theo quy định của pháp luật, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có thể được công nhận quyền sử dụng đất ở một số trường hợp nhất định. Vậy, những trường hợp nào người Việt Nam định cư ở nước ngoài được công nhận quyền sử dụng đất? Bài viết sau đây sẽ làm rõ vấn đề này.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có được công nhận quyền sử dụng đất không?
Mục Lục
- 1 Các trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài được công nhận quyền sử dụng đất
- 2 Quyền và nghĩa vụ về sử dụng đất của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam
- 3 Điều kiện được công nhận sở hữu nhà ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài
- 4 Trường hợp người nhận thừa kế quyền sử dụng đất là người Việt Nam định cư ở nước ngoài
Các trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài được công nhận quyền sử dụng đất
Căn cứ vào Điều 169 Luật đất đai 2013 thì người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở được nhận chuyển quyền sử dụng đất ở thông qua hình thức mua, thuê mua, nhận thừa kế, nhận tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở hoặc được nhận quyền sử dụng đất ở trong các dự án phát triển nhà ở.
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước giao đất.
Quyền và nghĩa vụ về sử dụng đất của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam
Quyền và nghĩa vụ về sử dụng đất của người Việt Nam định cư ở nước ngoài
Quyền về sử dụng đất của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam
Căn cứ vào khoản 2 Điều 186 Luật đất đai 2013 thì người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà gắn liền với quyền sử dụng đất ở có các quyền sau đây:
- Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác;
- Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất; các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp;
- Được hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp; bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp; bồi thường khi bị thu hồi đất theo quy định của Luật này;
- Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm;
- Chuyển quyền sử dụng đất ở khi bán, tặng cho, để thừa kế, đổi nhà ở cho đối tượng pháp luật cho phép;
- Thế chấp nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam; Cho thuê, ủy quyền quản lý nhà ở trong thời gian không sử dụng;
Nghĩa vụ của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Căn cứ theo quy định tại Điều 186 Luật Đất đai 2013 người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà gắn liền với quyền sử dụng đất ở có các nghĩa vụ sau đây:
- Sử dụng đất đúng mục đích, ranh giới, tuân theo các quy định khác của pháp luật;
- Thực hiện kê khai đăng ký đất đai; làm đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật; nghĩa vụ tài chính; các biện pháp bảo vệ đất;
- Tuân theo các quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến lợi ích hợp pháp của người khác; về việc tìm thấy vật trong lòng đất;
- Giao lại đất khi có quyết định thu hồi đất, khi hết thời hạn sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn sử dụng.
Điều kiện được công nhận sở hữu nhà ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài
Điều kiện được công nhận sở hữu nhà ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài
Căn cứ vào Điều 8 Luật nhà ở 2014 thì điều kiện được công nhận sở hữu nhà ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài như sau:
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam;
- Có nhà ở hợp pháp thông qua hình thức mua, thuê mua nhà ở thương mại của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh bất động sản (sau đây gọi chung là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản); mua, nhận tặng cho, nhận đổi, nhận thừa kế nhà ở của hộ gia đình, cá nhân; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại được phép bán nền để tự tổ chức xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người nhận thừa kế quyền sử dụng đất là người Việt Nam định cư ở nước ngoài
Căn cứ vào khoản 3 Điều 186 Luật Đất đai 2013 hiện hành thì trường hợp tất cả người nhận thừa kế đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thì người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế theo quy định sau đây:
- Trường hợp chuyển nhượng thì người nhận thừa kế được đứng tên là bên chuyển nhượng trong hợp đồng;
- Trường hợp tặng cho thì người được tặng cho phải là Nhà nước, cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng; tặng cho nhà tình nghĩa gắn liền với đất theo quy định của pháp luật, hộ gia đình, cá nhân hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các đối tượng có quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở và phù hợp với quy định của pháp luật về nhà ở thì người nhận thừa kế là bên tặng cho trong hợp đồng hoặc văn bản cam kết tặng cho;
- Trường hợp chưa chuyển nhượng hoặc chưa tặng cho quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế hoặc người đại diện có văn bản ủy quyền theo quy định nộp hồ sơ về việc nhận thừa kế tại cơ quan đăng ký đất đai để cập nhật vào Sổ địa chính.
Trên đây là tư vấn về người Việt Nam định cư ở nước ngoài có được công nhận quyền sử dụng đất không? Quý bạn đọc có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề này cần TƯ VẤN LUẬT ĐẤT ĐAI vui lòng liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900.63.63.87 để được tư vấn nhanh nhất và kịp thời. Xin cảm ơn!
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.