Quy định khung hình phạt của tội cướp tài sản theo giá trị tài sản

Quy định khung hình phạt của tội cướp tài sản theo giá trị tài sản được quy định cụ thể trong Bộ luật Hình sự hiện hành. Tùy thuộc vào giá trị của tài sản cướp được kèm theo đó các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự thì người phạm tội phải gánh chịu khung hình phạt tương ứng. Bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ thông tin đến các bạn về cách xác định khung hình phạt theo giá trị của tội cướp tài sản.

Khung hình phạt tội cướp tài sản

Khung hình phạt tội cướp tài sản

Cướp tài sản là gì?

Căn cứ khoản 1 Điều 168 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 có thể hiểu cướp tài sản là người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản

Cấu thành tội phạm tội cướp tài sản

Theo quy  định tại Điều 168 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 các dấu  hiệu cấu thành tội cướp tài sản bao gồm:

Mặt khách thể:

Hành vi cướp tài sản xâm phạm đồng thời hai quan hệ: quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân

Đối tượng tác động: tài sản và thân thể của con người

Mặt khách quan:

Hành vi cướp tài sản có thể được thực hiện bằng một trong 3 hình thức sau: dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi làm cho người bị tấn công lầm vào tình trạng không thể chống cự được

Tội cướp tài sản có cấu thành tội phạm cắt xén nên tội phạm hoàn thành khi người phạm tội thực hiện một trong các hành vi nêu trên, bất kế thực hiện được hành vi chiếm đoạt tài sản hay chưa

Mặt chủ quan:

Người phạm tội cướp tài sản có lỗi cố ý trực tiếp

Mục đích phạm tội là nhằm chiếm đoạt tài sản

Mặt chủ thể:

Chủ thể tội cướp tài sản là người có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự, cụ thể là  người từ đủ 14 tuổi trở lên có thể truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này.

 

cấu thành tội cướp tài sản

Người phạm tội thực hiện với lỗi cố ý nhằm chiếm đoạt tài sản

>>>Xem thêm: Cướp tài sản do lấy xe cấn trừ nợ 

Xác định giá trị tài sản bị cướp

Nguyên tắc định giá

  • Phù hợp với giá thị trường của tài sản cần định giá hoặc tài sản tương tự với tài sản cần định giá tại thời điểm và nơi tài sản được yêu cầu định giá.
  • Trung thực, khách quan, công khai, kịp thời.

Phương pháp định giá

Căn cứ theo quy định tại Điều 17 Nghị định 30/2018/NĐ-CP về phương pháp định giá tài sản:

  • Căn cứ vào loại tài sản;
  • Thông tin và đặc điểm của tài sản;
  • Tình hình khảo sát giá, thu thập thông tin liên quan đến tài sản cần định giá;
  • Hội đồng định giá thực hiện định giá tài sản theo tiêu chuẩn về thẩm định giá, phương pháp định giá chung đối với hàng hóa, dịch vụ và các tiêu chuẩn, phương pháp định giá quy định tại pháp luật chuyên ngành liên quan đến tài sản cần định giá.

Đối với một số trường hợp cụ thể, việc định giá tài sản thực hiện theo quy định trên, đồng thời tiến hành như sau:

  • Tài sản chưa qua sử dụng: Hội đồng định giá xác định giá của tài sản theo giá của tài sản giống hệt còn mới hoặc tài sản tương tự còn mới (nếu không có tài sản giống hệt);
  • Tài sản đã qua sử dụng: Hội đồng định giá xác định giá của tài sản trên cơ sở xác định giá trị thực tế của tài sản;
  • Tài sản bị hủy hoại, hư hỏng một phần; tài sản bị hủy hoại, hư hỏng toàn bộ nhưng vẫn có khả năng khôi phục lại tình trạng của tài sản trước khi bị hủy hoại, hư hỏng: Trường hợp cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu xác định giá trị thiệt hại của tài sản bị hủy hoại, hư hỏng một phần hoặc toàn bộ, Hội đồng định giá xác định giá trên cơ sở chi phí khôi phục lại tình trạng ban đầu của tài sản trước khi bị hủy hoại, hư hỏng một phần hoặc toàn bộ;
  • Tài sản bị mất, thất lạc; tài sản bị hủy hoại, hư hỏng toàn bộ và không có khả năng khôi phục lại tình trạng của tài sản trước khi bị hủy hoại, hư hỏng: Hội đồng định giá xác định giá của tài sản theo hồ sơ của tài sản trên cơ sở các thông tin, tài liệu thu thập được về tài sản cần định giá;
  • Tài sản là hàng giả: Hội đồng định giá xác định giá tài sản theo giá của hàng thật hoặc giá của tài sản tương tự theo quy định của Bộ luật Hình sự;
  • Tài sản không mua bán phổ biến trên thị trường; tài sản là kim khí quý, đá quý, di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị văn hóa, tôn giáo, khảo cổ, kiến trúc, lịch sử: Hội đồng định giá xác định giá tài sản dựa trên kết quả giám định, ý kiến đánh giá của cơ quan có thẩm quyền và chuyên gia về lĩnh vực này hoặc giá trị ghi trong hồ sơ, tài liệu của tài sản.

Tội cướp tài sản là tội phạm có “cấu thành hình thức” và được coi là hoàn thành từ thời điểm người phạm tội đã thực hiện một trong các hành vi dùng bạo lực, đe dọa dùng ngay tức khắc vũ lực hoặc hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được, không kể người phạm tội có chiếm đoạt được tài sản hay không.

Đối với trường hợp người phạm tội lấy được tài sản, thì căn cứ vào giá bán tài sản đó tại địa phương xảy ra tội phạm để xác định giá trị tài sản bị chiếm đoạt, chứ không căn cứ vào giá người bị hại hoặc mua hoặc giá người phạm tội bán cho người khác.

Đối với trường hợp người phạm tội chưa lấy được tài sản thì việc xác định giá trị tài sản cần phải phân biệt:

  • Nếu có căn cứ xác định người phạm tội có ý định chiếm đoạt tài sản thì căn cứ vào giá của tài sản định cướp để xác định giá trị tài sản bị cướp.
  • Nếu có căn cứ xác định người phạm tội không biết tài sản mình cướp có giá trị bao nhiêu, gồm những tài sản gì thì cũng căn cứ vào giá trị thật của tài sản mà người phạm tội định chiếm đoạt để xác định giá trị tài sản bị cướp.

Khung hình phạt tội cướp tài sản theo giá trị tài sản

Căn cứ Điều 168 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 khung hình phạt tội cướp tài sản được quy định như sau:

Khung 1: phạt tù từ 03 năm đến 10 năm khi người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản

Khung 2: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

  • Có tổ chức;
  • Có tính chất chuyên nghiệp;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;
  • Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
  • Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
  • Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
  • Tái phạm nguy hiểm.

Khung 3: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
  • Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

Khung 4: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;
  • Làm chết người;
  • Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

>>>Xem thêm: Người chuẩn bị phạm tội cướp tài sản có bị đi tù không

>>>Xem thêm: Mức xử phạt tội cướp tài sản đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi

định khung hình phạt tội cướp tài sản

Giá trị tài sản trong định khung hình phạt tội cướp tài sản

>>>Xem thêm: Mức án của tội cướp tài sản và tội cướp giật tài sản

Vai trò của luật sư bào chữa về tội cướp tài sản

Luật sư tranh tụng thường tham gia tranh tụng với tư cách là người bào chữa cho đương sự, người đại diện theo ủy quyền, cụ thể:

  • Tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho đương sự trong các vụ án
  • Bào chữa, bảo vệ quyền lợi cho người bị tạm giữ, bắt người phạm tội quả tang hoặc đang bị truy nã;
  • Bào chữa cho bị can, bị cáo trong toàn bộ quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử tại cơ quan tiến hành tố tụng các cấp;
  • Bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho người bị hại, nguyên đơn, bị đơn dân sự…

Tội cướp tài sản tài sản có khung hình phạt cao nhất là từ 18 đến 20 năm tù. Tùy vào từng mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội mà gánh chịu khung hình phạt khác nhau .Trên đây là tư vấn của chúng tôi về giá trị tài sản trong định khung hình phạt tội cướp tài sản. Nếu quý khách có bất cứ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề trên hoặc có nhu cầu sử dụng Dịch vụ luật sư bảo vệ đồng phạm trong vụ án cướp tài sản hoặc Luật sư bào chữa tội giết người cướp tài sản xin vui lòng liên hệ LUẬT SƯ  HÌNH SỰ qua HOTLINE: 1900.63.63.87 để được hỗ trợ nhanh chóng và kịp thời Xin cám ơn.

Scores: 4.7 (45 votes)

Tham vấn Luật sư: Hà Ngọc Tuyền - Tác giả: Trần Hạo Nhiên

Trần Hạo Nhiên - Chuyên viên pháp lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Chuyên tư vấn các vấn đề pháp luật về hình sự, đại diện làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

o

  Miễn Phí: 1900.63.63.87

Kênh bong đa truc tuyen Xoilacz.co luck8