Xử lý tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản đấu giá được quy định như thế nào theo pháp luật hiện hành? Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá là hợp đồng xuất hiện phổ biến hiện nay. Tuy nhiên nhiều người vẫn chưa thực sự hiểu rõ nội dung, hình thức của loại hợp đồng này. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ các nội dung này.
Tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá
Mục Lục
Hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá
Hợp đồng mua bán tài sản bán đấu gia là gì?
Khoản 2 Điều 46 Luật đấu giá tài sản 2016 quy định hợp đồng mua bán tài sản đấu giá được ký kết giữa người có tài sản đấu giá với người trúng đấu giá hoặc giữa người có tài sản đấu giá, người trúng đấu giá và tổ chức đấu giá tài sản nếu các bên có thỏa thuận, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.
Nội dung cơ bản của Hợp đồng
Hợp đồng bán đấu giá tài sản phải được lập thành văn bản. Nội dung hợp đồng bán đấu giá tài sản bao gồm:
- Họ, tên, địa chỉ của người có tài sản bán đấu giá; tên, địa chỉ của tổ chức bán đấu giá tài sản;
- Liệt kê, mô tả tài sản bán đấu giá;
- Giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá;
- Thời hạn, địa điểm bán đấu giá tài sản;
- Thời hạn, địa điểm, phương thức giao tài sản để bán đấu giá;
- Thời hạn, địa điểm, phương thức thanh toán tiền bán tài sản trong trường hợp bán đấu giá thành;
- Phí, chi phí bán đấu giá tài sản trong trường hợp bán đấu giá thành và chi phí bán đấu giá tài sản trong trường hợp bán đấu giá không thành;
- Quyền, nghĩa vụ của các bên; Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
- Các nội dung khác do các bên thỏa thuận.
>> Xem thêm: Hướng dẫn thủ tục chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp
Pháp luật về hợp đồng mua bán tài sản đấu giá
Ký kết hợp đồng bán đấu giá tài sản
Theo Luật đấu giá tài sản 2016 và pháp luật về thi hành án, trong trường hợp bán đấu giá một số loại tài sản dưới đây thì các bên ký kết hợp đồng bán đấu giá tài sản được xác định như sau:
- Tài sản để thi hành án: ký kết giữa chấp hành viên có thẩm quyền xử lý tài sản đó với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp.
- Tài sản nhà nước: giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định bán tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật với tổ chức bán đấu giá tài sản;
- Tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất: giữa các chủ sở hữu chung hoặc người đại diện của họ với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
- Tài sản thuộc sở hữu chung theo phần: giữa chủ sở hữu phần tài sản bán đấu giá hoặc người đại diện của người đó với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp;
- Tài sản cầm cố, thế chấp, bảo lãnh: giữa người có quyền xử lý tài sản đó theo thỏa thuận trong hợp đồng cầm cố, thế chấp, bảo lãnh hoặc theo quy định của pháp luật với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp;
- Tài sản là tang chứng, vật chứng trong quá trình tố tụng: giữa thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền xử lý tài sản với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp;
- Tài sản thuộc sở hữu của cá nhân, tổ chức: giữa cá nhân, tổ chức có tài sản hoặc người được cá nhân, tổ chức có tài sản ủy quyền với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp.
Ký kết hợp đồng
Trách nhiệm khi ký kết hợp đồng
Khi ký kết hợp đồng bán đấu giá tài sản, người có tài sản bán đấu giá có trách nhiệm cung cấp cho tổ chức bán đấu giá tài sản giấy chứng nhận hợp pháp hoặc bằng chứng khác chứng minh quyền sở hữu hoặc quyền được bán tài sản theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các bằng chứng đó.
Tổ chức bán đấu giá tài sản có trách nhiệm kiểm tra tính chính xác của các thông tin về nguồn gốc tài sản, quyền sở hữu, quyền sử dụng của tài sản do người có tài sản bán đấu giá cung cấp.
Hình thức hợp đồng mua bán tài sản đấu giá là bất động sản
Luật Đấu giá tài sản năm 2016 không hề có điều khoản nào quy định cụ thể hình thức hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá là bất động sản mà chỉ dẫn chiếu đến Bộ luật Dân sự tại Khoản 2, Điều 46 như sau: “Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá được ký kết giữa người có tài sản đấu giá với người trúng đấu giá hoặc giữa người có tài sản đấu giá, người trúng đấu giá và tổ chức đấu giá tài sản nếu các bên có thỏa thuận, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự”
Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản đấu giá
Tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng được ưu tiên áp dụng theo thỏa thuận hợp pháp của các bên ghi nhận tại hợp đồng/ tài liệu khác.
Bên khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp hợp đồng khi lựa chọn cơ quan giải quyết tranh chấp phải đưa ra chứng cứ, xuất trình căn cứ pháp luật chứng minh quyền được yêu cầu giải quyết tranh chấp.
Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp
Bị đơn được quyền phản đối việc giải quyết tranh chấp hợp đồng của cơ quan tài phán đang thụ lý vụ án, và phải chứng minh căn cứ mình đưa ra là đúng.
Thủ tục khởi kiện xử lý tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản đấu giá
Nộp và xử lý đơn khởi kiện
- Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện kèm tài liệu, chứng cứ đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày được phân công, Thẩm phán tiến hành xem xét đơn khởi kiện và ra một trong số các quyết định như yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện; thụ lý vụ án; chuyển đơn khởi kiện cho Tòa có thẩm quyền; trả lại đơn khởi kiện và nêu rõ lý do.
Thụ lý, xét xử vụ án
- Sau khi được thụ lý vụ án, tòa án phải tiến hành quá trình chuẩn bị xét xử trong thời hạn 04 tháng hoặc 6 tháng kể từ ngày thụ lý.
- Thông qua việc nghiên cứu hồ sơ, tài liệu chứng cứ, Thẩm phán sẽ mở phiên tòa sơ thẩm theo thủ tục luật định.
- Trường hợp không đồng ý với bản án, quyết định của Tòa án, đương sự có thể kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm.
>>Xem thêm: Hướng dẫn giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa bằng miệng
Trên đây là bài viết hướng dẫn quý khách hàng về Xử lý tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản đấu giá. Trường hợp Quý bạn đọc có thắc mắc cũng như có nhu cầu TƯ VẤN LUẬT DÂN SỰ hoặc các vấn về pháp lý khác hãy liên hệ ngay với chúng tôi theo HOTLINE 1900.63.63.87 để được phía công ty chúng tôi tư vấn chi tiết. Xin cảm ơn.
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.