Khởi kiện Ngân hàng khi bán đấu giá tài sản thế chấp trái pháp luật

Vay thế chấp Ngân hàng là một hình thức vay vốn phổ biến hiện nay. Việc xử lý tài sản bảo đảm vay vốn một vấn đề cần lưu ý đối với cả người vay và Ngân hàng. Sau đây, chúng tôi sẽ đưa ra một số thông tin về thủ tục khởi kiện khi Ngân hàng xử lý tài sản thế chấp trái pháp luật để giúp người có tài sản bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Khởi kiện khi Ngân hàng bán đấu giá tài sản thế chấp trái pháp luật

Khởi kiện khi Ngân hàng bán đấu giá tài sản thế chấp trái pháp luật

Xác định Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp

Bản chất hợp đồng tín dụng là một dạng cụ thể của hợp đồng vay tài sản. Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, đối với tranh chấp tài sản bảo đảm tín dụng, có hai trường hợp có thể xảy ra và được xác định như sau:

  • Tranh chấp được xác định là vụ án dân sự thông thường theo quy định tại  Khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 nếu Hợp đồng tín dụng được xác lập giữa tổ chức tín dụng với cá nhân, tổ chức không có đăng ký kinh doanh, và bên vay không sử dụng việc cấp tín dụng vào mục đích kinh doanh thu lợi nhuận.
  • Tranh chấp được xác định là vụ án kinh doanh, thương mại theo quy định tại Khoản 1 Điều 30 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 nếu Hợp đồng tín dụng được xác lập giữa tổ chức tín dụng với cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh và đều có mục đích lợi nhuận.

Trong cả hai trường hợp trên thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm đều thuộc Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn có trụ sở, do bị đơn là cơ quan theo quy định tại Khoản 1 Điều 35 và Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

>> Xem thêm: Hướng Dẫn Giải Quyết Tranh Chấp Nhà Đang Thế Chấp Ngân Hàng

Hồ sơ khởi kiện

Đơn khởi kiện

Căn cứ Khoản 4 Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:

  • Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
  • Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;
  • Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).

Mẫu đơn khởi kiện theo Mẫu số 23 – DS ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ- HĐTP của Tòa án Nhân dân tối cao ban hành ngày 13/01/2017.

Tài liệu chứng cứ chứng minh

Kèm theo đơn khởi kiện phải có các tài liệu, chứng cứ đính kèm theo đơn (khoản 5, Điều 189, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015). Các tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm như:

  • Hợp đồng tín dụng;
  • Hợp đồng thế chấp;
  • Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
  • Điều lệ công ty;
  • Tài liệu về các lần giải ngân của tổ chức tín dụng;
  • Thông báo nghĩa vụ trả nợ của khách hàng;
  • Giấy ủy quyền (nếu có);…

Để có giá trị pháp lý và là chứng cứ để Tòa án xem xét giải quyết thì các giấy tờ trên phải là bản gốc hoặc bản sao có chứng thực theo quy định của pháp luật.

Hồ sơ khởi kiện

Hồ sơ khởi kiện

Trình tự giải quyết tranh chấp

Giai đoạn khởi kiện và thụ lý vụ án

Bước 1: Nộp đơn (hồ sơ khởi kiện)

Nộp hồ sơ tại TAND có thẩm quyền bằng các phương thức sau: (Khoản 1 Điều 190 Bộ luật tố tụng dân sự 2015)

  • Trực tiếp tại Tòa án
  • Gửi qua bưu điện
  • Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng Dịch vụ công quốc gia  (nếu có).

Bước 2: Tiếp nhận, xử lý hồ sơ

Theo Điều 191 Bộ luật tố tụng Dân sự 2015, sau khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu chứng cứ kèm theo, nếu thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán được phân công phải thông báo ngay cho người khởi kiện được biết để họ đến Tòa làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.

Trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.

Bước 3: Thông báo thụ lý vụ án

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản cho nguyên đơn, bị đơn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án. Văn bản thông báo phải đảm bảo các nội dung được quy định tại Khoản 2 Điều 196 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải nộp cho Tòa án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn và tài liệu, chứng cứ kèm theo, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập (nếu có).

Giai đoạn hòa giải và chuẩn bị xét xử

Hòa giải là thủ tục bắt buộc trong quá trình giải quyết vụ án nói chung và giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng nói riêng, trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được quy định tại Điều 206 và Điều 207 của Bộ luật này hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn.

Bước 1: Chuẩn bị phiên họp hòa giải

Căn cứ Khoản 1 Điều 208 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định, trước khi tiến hành phiên hòa giải, Thẩm phán có trách nhiệm thông báo cho đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về thời gian, địa điểm tiến hành phiên họp và nội dung của phiên họp.

Thành phần tham gia phiên họp hòa giải được quy định tại Điều 209 Bộ luật này bao gồm: Thẩm phán, thư ký tòa án, đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự (nếu có), người phiên dịch (nếu có).

Bước 2: Tiến hành hòa giải

Theo Điều 210 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 khi tiến hành hòa giải, Thẩm phán phổ biến cho các đương sự về các quy định của pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án để các đương sự liên hệ đến quyền, nghĩa vụ của mình, phân tích hậu quả pháp lý của việc hòa giải thành để họ tự nguyện thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án.

Trường hợp các bên tự thỏa thuận được với nhau về tất cả các vấn đề phải giải quyết thì Tòa án lập biên bản hòa giải thành và sau 07 ngày kể từ ngày lập biên bản mà các bên không thay đổi ý kiến thì Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải sẽ ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.

Trường hợp các bên không thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết tranh chấp thì Tòa án lập biên bản hòa giải không thành và ra quyết định đưa vụ án ra xét xử.

>> Xem thêm: Quy Định Về Thủ Tục Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Tín Dụng?

Giai đoạn xét xử sơ thẩm

Phiên tòa sơ thẩm phải được tiến hành theo đúng thời gian, địa điểm đã được ghi trong quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc trong giấy báo mở lại phiên tòa trong trường hợp phải hoãn phiên tòa.

Phiên tòa được diễn ra theo trình tự: Khai mạc phiên tòa, tranh tụng, nghị án và tuyên án được quy định cụ thể từ Điều 222 đến 269 Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày tuyên án, Tòa án phải giao hoặc gửi bản án cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp.

Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được quyết định, 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án của Tòa án, các bên có quyền gửi đơn kháng cáo để xét xử vụ án theo trình tự phúc thẩm.

Giai đoạn xét xử sơ thẩm

Giai đoạn xét xử sơ thẩm

>> Xem thêm: Các điều khoản cơ bản trong hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng và doanh nghiệp.

Trên đây là nội dung tư vấn Khởi kiện khi Ngân hàng bán đấu giá tài sản thế chấp trái pháp luật, mong sẽ hữu ích đối với quý bạn đọc. Nếu còn thắc mắc liên quan đến vấn đề này hoặc cần sự hỗ trợ từ LUẬT SƯ DÂN SỰ vui lòng liên hệ HOTLINE: 1900.63.63.87 để được hỗ trợ nhanh nhất. Xin cám ơn.

Chuyên viên pháp lý Tham vấn Luật sư: Nguyễn Trần Phương - Tác giả: Trần Hường

Trần Hường – Chuyên Viên Pháp Lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Tư vấn đa lĩnh vực từ dân sự, thừa kế, hôn nhân gia đình và pháp luật lao động. Nhiệt huyết với khách hàng, luôn tận tâm để giải quyết các vấn đề mà khách hàng gặp phải. Đại diện làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

o

  Miễn Phí: 1900.63.63.87