Vợ chồng có được lập di chúc chung không? Cách lập di chúc hợp pháp

Vợ chồng có được lập di chúc chung không là điều kiện xác định hiệu lực của di chúc. Nếu pháp luật cho phép vợ chồng được lập di chúc chung thì cần những điều kiện gì, hiệu lực di chúc như thế nào, khi sửa đổi di chúc theo nguyện vọng của một bên vợ, chồng. Để hiểu hơn về quy định pháp luật trong việc lập di chúc chung thì mời bạn đọc cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

Vợ chồng có được lập di chúc chung không?

Vợ chồng có được lập di chúc chung không?

Tài sản chung của vợ, chồng.

Quy định pháp luật hôn nhân và gia đình quy định về tài sản chung như sau:

  • Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
  • Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
  • Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
  • Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Tài sản riêng của vợ, chồng.

Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình thì tài sản được cho là tài sản riêng bao gồm:

  • Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
  • Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

Di chúc

Quy định pháp luật về di chúc

Quy định pháp luật về di chúc

Theo quy định của Bộ luật dân sự thì di chúc được xác định như sau:

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

Điều kiện đối với người lập di chúc được quy định như sau:

  • Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật này có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.
  • Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

Quy định pháp luật về lập di chúc chung của vợ, chồng.

Bộ luật dân sự 2015 không quy định về việc vợ chồng có được lập di chúc chung hay không, tuy nhiên do tính chất của di chúc là dựa vào ý chí của người để lại di sản cho nên việc lập di chúc chung của vợ chồng là quyền của người lập di chúc.

Việc Bộ luật dân sự 2015 không quy định về vấn đề di chúc chung là do sự khó khăn trong quá trình thực hiện di chúc chung trên thực tế. Vì khi lập di chúc chung mà muốn sửa đổi cần có sự đồng ý của hai bên, nếu không một bên sửa đổi thì chỉ có quyền sửa đổi phần tài sản thuộc sở hữu của mình.

>> Xem thêm: Hướng Xử Lý Khi Chồng Cũ Lập Di Chúc Để Lại Tài Sản Chung Cho Vợ

Điều kiện để di chúc có hiệu lực

Và để di chúc chung của vợ chồng có hiệu lực thì cần thỏa mãn điều kiện có hiệu lực của di chúc quy định tại Điều 630 Bộ luật dân sự như sau:

  • Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc;
  • Người lập di chúc không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
  • Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội;
  • Hình thức di chúc không trái quy định của luật.

Điều kiện để di chúc có hiệu lực

Điều kiện để di chúc có hiệu lực

Trường hợp một trong hai bên vợ, chồng muốn sửa đổi di chúc chung

Trong trường hợp một trong hai bên vợ, chồng muốn sửa đổi di chúc chung thì cần có sự đồng ý của bên còn lại. Nếu bên còn lại đồng ý thì hai bên tiến hành sửa đổi di chúc chung và phần sửa đổi sẽ có hiệu lực thay đổi phần di chúc trước đó. Nếu bên còn lại không đồng ý thì bên mong muốn sửa đổi chỉ được sửa đổi di chúc thuộc phần tài sản của mình.

Hiệu lực của di chúc chung sau khi được một bên vợ, chồng sửa đổi.

Khi di chúc được một bên vợ, chồng sửa đổi thì phần di chúc bị sửa đổi chỉ có hiệu lực khi thuộc một trong hai trường hợp sau:

  • Bên còn lại biết và đồng ý với nội dung sửa đổi;
  • Bên còn lại không đồng ý nhưng phần nội dung sửa đổi chỉ định đoạt phần tài sản thuộc sở hữu của bên thay đổi nội dung di chúc.

Ngoài ra, di chúc sửa đổi phải có đủ điều kiện có hiệu lực của di chúc theo quy định pháp luật.

Luật sư tư vấn về việc lập di chúc đối với tài sản của vợ chồng

  • Tư vấn điều kiện, hồ sơ, trình tự thủ tục lập di chúc đối với tài sản của vợ chồng
  • Tư vấn về tính hợp pháp và hiệu lực của di chúc;
  • Tư vấn trình tự, thủ tục sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc
  • Tư vấn về việc gửi giữ di chúc;
  • Tư vấn và tham gia giải quyết tranh chấp thừa kế theo di chúc;
  • Tư vấn các quy định liên quan đến thừa kế theo di chúc;
  • Các công việc khác theo yêu cầu và theo quy định pháp luật.

Trên đây là toàn bộ nội dung về vấn đề vợ chồng có được lập di chúc chung không. Bao gồm quy định về tài sản chung, riêng của vợ chồng, di chúc, việc lập di chúc và điều kiện để di chúc có hiệu lực. Nếu quý bạn đọc vẫn còn thắc mắc thì có thể liên hệ HOTLINE 1900.63.63.87 để được TƯ VẤN LUẬT DÂN SỰ nhanh chóng và kịp thời. Xin cảm ơn!

>>> Các bài viết liên quan đến di chúc có thể bạn quan tâm:

Scores: 4.71 (41 votes)

Tham vấn Luật sư: Nguyễn Trần Phương - Tác giả: Trần Hường

Trần Hường – Chuyên Viên Pháp Lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Tư vấn đa lĩnh vực từ dân sự, thừa kế, hôn nhân gia đình và pháp luật lao động. Nhiệt huyết với khách hàng, luôn tận tâm để giải quyết các vấn đề mà khách hàng gặp phải. Đại diện làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

o

  Miễn Phí: 1900.63.63.87