Vấn đề bảo mật thông tin khi sử dụng dịch vụ luật sư

Vấn đề bảo mật thông tin khi sử dụng dịch vụ luật sư là một trong những vn đề quan trọng trong quá trình khách hàng sử dụng dịch vụ luật sư dưới hình thức hợp đồng dịch vụ pháp lý, bao gồm dịch vụ tư vấn và dịch vụ tranh tụng. Thông qua bài viết dưới đây Công ty Luật Long Phan PMT sẽ phân tích, đánh giá các quy định về vấn đề bảo mật thông tin khi sử dụng của pháp luật để đọc giả tham khảo.

vấn đề bảo mật thông tin

Vấn đề bảo mật thông tin

Bảo mật thông tin là gì?

Hiện nay, pháp luật không đưa ra định nghĩa thế nào là bảo mật thông tin, tuy nhiên có thể hiểu bảo mật thông tin là bảo vệ các thông tin dữ liệu của cá nhân, tổ chức nhằm tránh khỏi sự xâm nhập, đánh cắp, từ chủ thể xã hội khác mà Luật sư là người có trách nhiệm bảo mật thông tin đó của khách hàng.

Cơ sở pháp lý về bảo mật thông tin của Luật sư

Căn cứ vào khoản 1 Điều 25 và điểm c khoản 1 Điều 9 Luật Luật sư 2006, sửa đổi bổ sung năm 2012 quy định:

  • Luật sư không được tiết lộ thông tin về vụ, việc, về khách hàng mà mình biết được trong khi hành nghề, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác.
  • Việc tiết lộ thông tin về vụ, việc, về khách hàng mà mình biết được trong khi hành nghề là một trong các hành vi nghiêm cấm Luật sư thực hiện.

Nghĩa vụ bảo mật thông tin về vụ án

Căn cứ vào khoản 1 Điều 25 Luật luật sư 2006 sửa đổi bổ sung năm 2012 thì Luật sư có nghĩa vụ bảo mật của khách hàng về vụ, việc trong đó bao gồm và không giới hạn vụ án dân sự, vụ án hành chính, vụ án hình sự,…(vấn đề pháp lý mà sau đó khi hợp đồng dịch vụ pháp lý được giao kết luật sư sẽ giúp khách hàng giải quyết).

Quy tắc 9.5 Bộ quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp Luật sư Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 201/QĐ-HĐLSTQ ngày 13/12/2019 của Hội đồng Luật sư toàn quốc (Bộ quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp Luật sư) cũng quy định:

  • Việc sử dụng thông tin biết được từ vụ việc mà luật sư đảm nhận để mưu cầu lợi ích không chính đáng là những việc luật sư không được làm trong quan hệ với khách hàng.

nghĩa vụ bảo mật thông tin của luật sư

Nghĩa vụ bảo mật thông tin của luật sư

Nghĩa vụ bảo mật thông tin về khách hàng

Việc bảo mật thông tin về khách hàng Luật luật sư 2006 sửa đổi bổ sung năm 2012 cũng ghi nhận tại Điều 25 như sau:

  • Luật sư không tiết lộ thông tin về khách hàng mà mình biết được trong khi hành nghề.
  • Luật sư không được sử dụng thông tin về khách hàng mà mình biết được trong khi hành nghề vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Cũng tại Quy tắc 7.1 Bộ quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp Luật sư cũng quy định:

Luật sư có nghĩa vụ giữ bí mật thông tin của khách hàng khi thực hiện dịch vụ pháp lý và sau khi đã kết thúc dịch vụ đó, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý hoặc theo quy định của pháp luật.

Vi phạm nghĩa vụ bảo mật thông tin

Căn cứ khoản 1 Điều 351 Bộ Luật Dân sự 2015 Vi phạm nghĩa vụ là việc bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ hoặc thực hiện không đúng nội dung của nghĩa vụ. Từ quy định trên có thể hiểu vi phạm nghĩa vụ bảo mật thông tin là luật sư không thực hiện đúng hoặc đầy đủ về việc bảo mật thông tin của khách hàng.

>>>Xem thêm: Dịch vụ luật sư riêng tại Công ty luật Long Phan PMT

Trách nhiệm pháp lý khi vi phạm nghĩa vụ.

trách nhiệm pháp lý của Luật sư

Trách nhiệm pháp lý của Luật sư

Trách nhiệm kỷ luật

Trách nhiệm kỷ luật là trách nhiệm pháp lý áp dụng đối với Luật sư do vi phạm kỷ luật, vi phạm quy tắc hay nghĩa vụ trong hoạt động hành nghề Luật sư. Nội dung, hình thức, chủ thể, quy trình kỷ luật,… được quy định tại Luật Luật sư, Điều lệ, quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp và quy định khác tuỳ vào mức độ, tính chất vi phạm mà có hình thức cụ thể.

Trách nhiệm dân sự

Trường hợp luật sư tiết lộ thông tin dẫn đến thiệt hại của khách hàng, thì khách hàng có thể yêu cầu Toà án buộc Luật sư bồi thường thiệt hại. Cụ thể được quy định chi tiết tại Bộ Luật Dân sự năm 2015.

>>>Xem thêm: Trách nhiệm dân sự của cha mẹ khi con cái gây thiệt hại

Trách nhiệm hành chính

Khoản 7 Điều 6 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định Luật sư tiết lộ thông tin về vụ, việc, về khách hàng mà mình biết trong khi hành nghề, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đến 40.000.000 đồng.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề bảo mật thông tin khi sử dụng dịch vụ luật sư. Trong quá trình tìm hiểu, nếu quý đọc giả còn thắc mắc nào liên quan đến vấn đề này vui lòng liên hệ qua HOTLINE: 1900.63.63.87 để được TƯ VẤN LUẬT HỢP ĐỒNG hỗ trợ tốt nhất. Xin cám ơn.

Phạm Thị Hồng Hạnh

Phạm Thị Hồng Hạnh – Chuyên Viên Pháp Lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Tư vấn đa lĩnh vực từ doanh nghiệp, sở hữu trí tuệ, hợp đồng và thừa kế. Nhiệt huyết với khách hàng, luôn tận tâm để giải quyết các vấn đề mà khách hàng gặp phải. Đại diện làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ. Đạt sự tin tưởng của khách hàng.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

  Miễn Phí: 1900.63.63.87