Tư vấn pháp luật đền bù đất nông nghiệp

Đền bù đất nông nghiệp là hoạt động được thực hiện khi Nhà nước tiến hành thu hồi đất nông nghiệp. Hoạt động đền bù luôn đòi hỏi phải giải quyết kịp thời, thỏa đáng, đảm bảo sự dung hòa lợi ích giữa nhà nước và chủ thể bị thu hồi đất. Các khoản đền bù nhằm bồi thường, hỗ trợ người dân khi bị thu hòi đất. Trên thực tế, đất nông nghiệp là nguồn kiếm thu nhập chủ yếu của nhiều hộ dân, nếu không đảm bảo việc đền bù hợp lý sẽ dẫn đến những hệ lụy khó khắc phục được. Bài viết sau đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn quy định về đền bù đất nông nghiệp.

Quy định về đền bù đất nông nghiệp
Quy định về đền bù đất nông nghiệp

Quy định pháp luật về đất nông nghiệp

Căn cứ tại khoản 1 Điều 9 Luật Đất đai 2024 có quy định về nhóm đất nông nghiệp như sau:

  • Đất trồng cây hằng năm: gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác;
  • Đất trồng cây lâu năm;
  • Đất lâm nghiệp: gồm đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất;
  • Đất nuôi trồng thủy sản;
  • Đất chăn nuôi tập trung;
  • Đất làm muối;
  • Đất nông nghiệp khác.

>>Xem thêm Người Dân Được Đền Bù Như Thế Nào Khi Nhà Nước Thu Hồi Đất?

Đền bù đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi

Việc bồi thường về đất được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, trường hợp không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trường hợp người có đất thu hồi được bồi thường bằng đất, bằng nhà ở mà có nhu cầu được bồi thường bằng tiền thì được bồi thường bằng tiền theo nguyện vọng đã đăng ký khi lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Như vậy theo quy định của  khoản 2 Điều 91 Luật Đất đai 2024, thì khi bị thu hồi đất nông nghiệp cá nhân hộ gia đình  vẫn sẽ ưu tiên bồi thường bằng đất nông nghiệp hoặc tiền.

Đối với người có đất thu hồi nếu có nhu cầu và địa phương có điều kiện về quỹ đất, quỹ nhà ở thì được xem xét bồi thường bằng đất khác mục đích sử dụng với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở.

Đồng thời, khoản 6 Điều 111 Luật Đất đai 2024 quy định Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải đất ở, nếu đủ điều kiện bồi thường về đất theo quy định tại điều 95 của Luật này mà có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở và địa phương có điều kiện về quỹ đất ở, nhà ở thì được bồi thường bằng giao đất ở hoặc nhà ở tái định cư.

Điều kiện để được đền bù 

Theo Điều 95 Luật Đất đai 2024, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp bị thu hồi đất được bồi thường về đất khi đáp ứng các điều kiện sau:

  • Đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm;

  • Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất/Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở/Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất/Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;

  • Có quyết định giao đất/quyết định cho thuê đất/quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

  • Có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất làm căn cứ để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;

  • Nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật từ người có quyền sử dụng đất hợp pháp nhưng chưa hoàn thành thủ tục đăng ký đất đai;

  • Được sử dụng đất theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất mà người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định.

Quy định pháp luật về đền bù đất nông nghiệp
Quy định pháp luật về đền bù đất nông nghiệp

 

Quy định pháp luật về quy trình tiến hành thủ tục thu hồi đất, thủ tục đền bù đất nông nghiệp

Trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng được thực hiện theo Điều 87, Luật Đất đai 2024 và  được hướng dẫn bởi Điều 28 Nghị định 102/2024/NĐ-CP

Trước khi thông báo thu hồi đất

Trước khi thông báo thu hồi đất được ban hành, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi chủ trì phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các cơ quan có liên quan, tổ chức họp với người có đất trong khu vực thu hồi để phổ biến, tiếp nhận ý kiến về các nội dung sau đây:

  • Mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của dự án, công trình được triển khai trên vùng đất dự kiến thu hồi;
  • Các quy định của Nhà nước về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất;
  • Dự kiến nội dung kế hoạch bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
  • Dự kiến khu vực tái định cư trong trường hợp người có đất thu hồi được bố trí tái định cư.

Thực hiện thông báo kế hoạch thu hồi đất

  • Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất ban hành thông báo thu hồi đất;
  • Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi gửi thông báo thu hồi đất đến từng người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu có), đồng thời niêm yết thông báo thu hồi đất và danh sách người có đất thu hồi trên địa bàn quản lý tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi trong suốt thời gian bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Trường hợp không liên lạc được, không gửi được thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu có) thì thông báo trên một trong các báo hàng ngày của trung ương và cấp tỉnh trong 03 số liên tiếp và phát sóng trên đài phát thanh hoặc truyền hình của trung ương và cấp tỉnh 03 lần trong 03 ngày liên tiếp; niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi, đăng tải lên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện trong suốt thời gian bồi thường, hỗ trợ, tái định cư mà không phải gửi thông báo thu hồi đất lại

Công tác điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm

  • Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi phối hợp với đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, các cơ quan có liên quan và người có đất thu hồi thực hiện việc điều tra, khảo sát, ghi nhận hiện trạng, đo đạc, kiểm đếm, thống kê, phân loại diện tích đất thu hồi và tài sản gắn liền với đất thu hồi; xác định nguồn gốc đất thu hồi và tài sản gắn liền với đất thu hồi;
  • Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi phối hợp với đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư điều tra, xác định, thống kê đầy đủ các thiệt hại thực tế về quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thu hồi; xác định người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan; thu nhập từ việc sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thu hồi, nguyện vọng tái định cư, chuyển đổi nghề;
  • Trường hợp người có đất thu hồi không phối hợp trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư vận động, thuyết phục để tạo sự đồng thuận trong thực hiện.

Lập, thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

Việc lập , thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện như sau:

Lập phương án

Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi trong thời hạn 30 ngày.

Ngay sau khi hết thời hạn niêm yết công khai, tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi. Trường hợp người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản không tham gia họp trực tiếp có lý do chính đáng thì gửi ý kiến bằng văn bản.

Việc tổ chức lấy ý kiến phải được lập thành biên bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý; có xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện những người có đất thu hồi.

Tổ chức đối thoại

Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến, đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức đối thoại trong trường hợp còn có ý kiến không đồng ý về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý về dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư; hoàn chỉnh phương án trình cơ quan có thẩm quyền;

Thẩm định và phê duyệt phương án

  • Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phải được thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất;
  • Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Trách nhiệm của Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có trách nhiệm sau đây:

  • Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến, niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;
  • Gửi phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đến từng người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong đó ghi rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ; thời gian bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có) và thời gian bàn giao đất đã thu hồi cho đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
  • Thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Ban hành quyết định thu hồi đất

Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất ban hành quyết định thu hồi đất trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày:

  • Phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với trường hợp không phải bố trí tái định cư;
  • Người có đất thu hồi được bố trí tái định cư tại chỗ và đồng ý nhận tiền bồi thường chi phí tạm cư;
  • Người có đất thu hồi đã được cơ quan có thẩm quyền giao đất, bàn giao đất trên thực địa để tự xây dựng nhà ở tái định cư;
  • Người có đất thu hồi đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền bàn giao nhà ở tái định cư;
  • Người có đất thu hồi đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền bàn giao đất ở gắn liền với nhà ở tái định cư
  • Người có đất thu hồi đồng ý và đã nhận tiền bồi thường để tự lo chỗ ở
  • Người có đất thu hồi tự nguyện bàn giao đất cho Nhà nước và đã được bố trí tạm cư hoặc được chi trả kinh phí tạm cư.

Xử lý trong trường hợp người bị thu hồi, chủ sở hữu tài sản trên đất bị thu hồi không đồng ý, không phối hợp

Trường hợp người có đất thu hồi không đồng ý hoặc không phối hợp

Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt mà người có đất thu hồi không đồng ý hoặc không phối hợp thì thực hiện như sau:

  • Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư vận động, thuyết phục để tạo sự đồng thuận trong thực hiện;
  • Việc tổ chức vận động, thuyết phục được tiến hành trong thời gian 10 ngày và phải được thể hiện bằng văn bản. Quá thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc vận động, thuyết phục mà người có đất thu hồi vẫn không đồng ý hoặc không phối hợp thực hiện thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi đất.

Trường hợp người có đất, chủ sở hữu tài sản không bàn giao đất

Trường hợp người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan không bàn giao đất cho đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì thực hiện như sau:

  • Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư vận động, thuyết phục để người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan bàn giao đất cho đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
  • Việc tổ chức vận động, thuyết phục được tiến hành trong thời gian 10 ngày và phải được thể hiện bằng văn bản. Quá thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc vận động, thuyết phục mà người có đất thu hồi vẫn không chấp hành việc bàn giao đất cho đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quy định tại Điều 89 của Luật này.

Luật sư tư vấn quy định về đền bù đất nông nghiệp

Luật sư chuyên đất đai sẽ tư vấn và hỗ trợ khách hàng các nội dung:

  • Tư vấn quy định về thu hồi đất nông nghiệp
  • Tư vấn trường hợp được bồi thường về đất khi thu hồi
  • Tư vấn mức đền bù đất nông nghiệp trong trường hợp cụ thể
  • Tư vấn yêu cầu đền bù đất nông nghiệp đúng luật. 
  • Tư vấn thủ tục khiếu nại, khởi kiện khi đền bù không thỏa đáng
  • Soạn thảo hồ sơ khiếu nại, khởi kiện quyết định thu hồi đất không thỏa đáng
Thủ tục thu hồi và đền bù khi thu hồi đất nông nghiệp
Thủ tục thu hồi và đền bù khi thu hồi đất nông nghiệp

Đền bù đất nông nghiệp được thực hiện khi Nhà nước thu hồi đất trong các trường hợp luật định. Không phải mọi trường hợp đều được đền bù đất nông nghiệp giống nhau. Căn cứ và trường hợp thu hồi, diện tích, tài sản trên đất và loại đất cụ thể mà mức đền bù đất nông nghiệp là khác nhau. Hãy liên hệ Luật Long Phan PMT qua hotline 1900636387 để hiểu rõ hơn về quy định đền bù đất nông nghiệp. Luật sư nhà đất luôn sẵn sàng hỗ trợ khách hàng. 

Bài viết liên quan đền bù đất nông nghiệp:

Tags:

Huỳnh Nhi

Huỳnh Nhi - Chuyên Viên Pháp Lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Chuyên tư vấn về lĩnh vực hành chính và đất đai. Nhiệt huyết với khách hàng, luôn tận tâm để giải quyết các vấn đề mà khách hàng gặp phải. Đại diện, thay mặt làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

(8) bình luận “Tư vấn pháp luật đền bù đất nông nghiệp

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

  1. ngo hang says:

    tôi có điều này chưa hiểu rất mong luật sư tư vấn giúp ạ,cảm ơn luật sư rất nhiều.bà nội tôi được nhà nước giao cho đất ruộng để sử dụng,nhưng sau khi ba tôi mất thì nhà nước có chia lại ruộng ,phần ruộng của ba tôi trước kia sử dụng không chú nào nhận cây,bố tôi mới nhận nốt một phần ruộng đó để sản xuất và đong tiền sản đầy đủ.Sổ đỏ ruộng đứng tên bố tôi,nay nay nhà nước thu hồi ruộng đất có đền bù thì các chú tôi đòi chia tiền phần ruộng mà trước kia của ba tôi.luật sư cho tôi hỏi trong trường hợp này bố tôi có được quyền lợi như thế nào ạ.Tôi xin chân thành cảm ơn.

    • Phan Mạnh Thăng says:

      Kính chào Ngo hang,
      Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến luatlongphan.vn
      Đối với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin được trả lời như sau:
      Căn cứ theo thông tin bạn đưa ra, chúng tôi nhận thấy việc sau khi bà của bạn mất đã có tiến hành phân chia phần ruộng. Tuy nhiên, các chú của bạn có hành vi không nhận, điều này có thể hiểu rằng các bên đã thỏa thuận phân chia di sản thừa kế là phần diện tích đất ruộng trên thuộc sở hữu hoàn toàn của bố bạn. Như vậy, bố bạn được quyền nhận tiền bồi thường khi nhà nước thu hồi đất đối với phần diện tích đất trên.
      Trên đây là câu trả lời của chúng tôi, trường hợp bạn cần được tư vấn thêm hoặc có vấn đề chưa rõ, thì xin vui lòng cung cấp thêm thông tin và liên hệ với chúng tôi qua:
      Hotline: 0908 748 368
      Địa chỉ: Tầng 1, 50/6 Trường Sơn, phường 2, quận Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh để được tư vấn miễn phí nhé. Xin chân thành cảm ơn!

  2. Nguyễn Thị Linh says:

    Luật sư cho hỏi GĐ tôi năm 1997 có mua lại ruộng của người khác nhưng do bố mẹ ko hiểu nên ko làm giấy tờ . bây giờ nhà nước thu mua đền bù họ quay lại lấy tiền đêng bù ,vậy có đc ko.thuêc nông nghiệp hơn 20 GĐ tôi đóng góp.bây giờ GĐ tôi đòi lại có đc ko.

    • Luật Sư Vũ Viết Năng says:

      Trước ngày 01 tháng 01 năm 2008: Không có quy định pháp luật yêu cầu hợp đồng mua bán nhà đất phải thực hiện thủ tục công chứng hoặc chứng thực. Nếu đến thời điểm hiện tại vẫn chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất thì được thực hiện chuyển quyền sử dụng đất theo hai quy trình sau:
      + Nếu đất chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì người đang sử dụng đất tiến hành đăng ký cấp quyền sử dụng đất lần đầu.
      + Nếu đất đã được cấp giấy chứng nhận thì đăng ký chuyển quyền sử dụng đất theo thủ tục quy định tại khoản 2 Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:
      “2. Trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà bên nhận chuyển quyền sử dụng đất chỉ có Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng, giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất theo quy định thì thực hiện theo quy định như sau:
      a) Người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và các giấy tờ về quyền sử dụng đất hiện có;
      b) Văn phòng đăng ký đất đai thông báo bằng văn bản cho bên chuyển quyền và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển quyền. Trường hợp không rõ địa chỉ của người chuyển quyền để thông báo thì phải đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương ba số liên tiếp (chi phí đăng tin do người đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trả);
      c) Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp không nộp Giấy chứng nhận để làm thủ tục đồng thời cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mới cho bên nhận chuyển quyền.
      Trường hợp có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai hướng dẫn các bên nộp đơn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định.”
      Theo quy định pháp luật đã trình bày như trên và lời trình bày của chị là gia đình mua đất từ năm 1997 thì pháp luật vẫn sẽ công nhận quyền sử dụng đất của gia đình chị nếu đất đó hiện tại không có tranh chấp và gia đình chị có làm giấy mua bán về việc mua đất này nhưng chưa tiến hành sang tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc chưa đăng ký xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu.
      Trong trường hợp không có giấy mua bán hay một giấy xác nhận nào được nhận trước đó từ UBND cấp xã nơi có đất thì pháp luật xác định chủ sở hữu quyền sử dụng đất căn cứ theo quy định pháp luật tại Điều 91 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:
      Điều 91. Căn cứ để giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên tranh chấp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất; cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành
      1. Tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên tranh chấp không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này thì việc giải quyết tranh chấp được thực hiện dựa theo các căn cứ sau:
      a) Chứng cứ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đất do các bên tranh chấp đất đai đưa ra;
      b) Thực tế diện tích đất mà các bên tranh chấp đang sử dụng ngoài diện tích đất đang có tranh chấp và bình quân diện tích đất cho một nhân khẩu tại địa phương;
      c) Sự phù hợp của hiện trạng sử dụng thửa đất đang có tranh chấp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
      d) Chính sách ưu đãi người có công của Nhà nước;
      đ) Quy định của pháp luật về giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất.
      2. Căn cứ quy định về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết việc cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành.
      Việc xác định tình trạng đất có thể căn cứ vào thời hạn sử dụng đất và tình trạng đóng thuế cho việc sử dụng đất. Theo quy định tại Điều 263 Bộ luật dân sự 2015 thì việc xác định quyền sử dụng đất khi các bên tranh chấp đều không có giấy tờ chứng minh được quyền sử dụng hợp pháp của mình thì bên nào là bên sử dụng đất ngay tình, công khai, liên tục trong thời hạn 30 năm thì bên đó được công nhận là chủ sở hữu đối với quyền sử dụng đất đó.
      Theo như tình trạng thực tế chị trình bày thì thời hạn sử dụng đất liên tục của gia đình chị chưa đến 30 năm nên không đủ căn cứ để xác định quyền sử dụng đất theo quy định về sử dụng ngay tình, liên tục, công khai. Đối với căn cứ chị nêu là gia đình chị đã liên tục đóng thuế trong thời gian 20 năm chưa là căn cứ để xác định quyền sử đất đó thuộc về gia đình chị, vì căn cứ để đóng thuế là việc thực tế sử dụng đất hoặc được nhà nước giao đất.
      Vấn đề chị yêu cầu trả lại số tiền mà gia đình đã nộp thuế trong thời gian dài trước đó có thể không được chấp nhận do căn cứ đóng thuế là dựa trên tình trạng chị thực tế sử dụng đất đó vào canh tác, nên tiền thuế gia đình đóng là trách nhiệm dựa trên việc thực tế sử dụng mà không phải căn cứ vào việc gia đình có là chủ sở hữu của quyền sử dụng đất đó hay không.

  3. Khách says:

    Xin hỏi luật sư tư vấn giúp
    Hiên nay trên địa bàn của tôi có dự án thu hồi đất nông nghiệp cấy lúa,
    Trong dự án có thu hồi làm đất ở, và công trình khác
    Vậy gia đình toi có đất ruộng vào dự án
    Xin hỏi gia đình toi có dc quyền mua đất ở không vậy ?
    Vậy

    • Thạc Sĩ - Luật Sư Phan Mạnh Thăng says:

      Chào bạn, nội dung câu hỏi của bạn đã được chúng tôi phản hồi qua email. Bạn vui lòng xem mail để biết chi tiết.

  4. Nguyễn Thị Tâm says:

    Tôi xin hỏi luật sư một việc nhu sau: Trước kia mẹ tôi có được giao một phần đất nông nghiệp để cấy. Được một thời gian mẹ em già yếu không cấy nữa có giao cho cậu e cấy. Trong thời gian cấy câu em có đóng đầy đủ thuế. Đến nay nhà nước có chủ trương thu hồi lại làm đất ở cho dân. Hiện tại bố mẹ tôi đã mất, nhà nước có chủ trương đền bù. Gia đình tôi có 8 người con vậy tôi muốn hỏi ai sẽ là người được nhận tuền đền bù? Mong luật sư trả lời giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn!

    • Thạc Sĩ - Luật Sư Phan Mạnh Thăng says:

      Chào bạn, nội dung câu hỏi của bạn đã được chúng tôi phản hồi qua email. Bạn vui lòng xem mail để biết chi tiết.

  Miễn Phí: 1900.63.63.87