Trộm cắp tài sản được bãi nại thì có bị khởi tố nữa hay không?

Trộm cắp tài sản được bãi nại có bị khởi tố nữa hay không là vấn đề pháp lý cần được giải đáp. Trên thực tế, nhiều người cứ tưởng rằng có đơn bãi nại sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự nhưng đó là cách hiểu không đúng. Để không bị chịu trách nhiệm hình sự khi có đơn bãi nại thì cần phải đáp ứng các điều kiện theo quy định. Bài viết dưới đây thông tin giải đáp vấn đề trên.

Bãi nại trộm cắp tài sản

Bãi nại trộm cắp tài sản

Hành vi trộm cắp tài sản

Trộm cắp tài sản là hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản đang có người khác quản lý, đây là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm quyền sở hữu của người khác.

>>>Xem thêm: Trộm cắp bao nhiêu tiền thì bị khởi tố?

Xử phạt hành chính

Khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình quy định hành vi trộm cắp có thể sẽ bị xử lý hành chính với mức phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng

Xử lý hình sự

Hành vi trộm cắp tài sản nếu đủ yếu tố cấu thành Tội trộm cắp tài sản thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị áp dụng các mức xử phạt khác nhau theo quy định tại Điều 173 Bộ luật Hình sự năm 2015 đã sửa đổi bổ sung năm 2017:

  • Người nào trộm cắp tài sản của người khác mà có giá trị từ 2.000.000 đồng trở lên hoặc trộm cắp tài sản dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 173 Bộ luật Hình sự năm 2015 đã sửa đổi bổ sung năm 2017 sẽ bị truy tố trách nhiệm hình sự.
  • Nếu thuộc một số trường hợp khác theo luật định thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị áp dụng phạt tù, mức phạt tù cao nhất là 20 năm.
  • Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

>>>Xem thêm: Mức phạt đối với đồng phạm trong trộm cắp tài sản

Khi nào thì khởi tố vụ án hình sự

Quyết định khởi tố vụ án hình sự là quyết định có giá trị pháp lý được lập bởi những người tiến hành tố tụng có thẩm quyền theo những trình tự thủ tục luật định để chính thức thể hiện ý chí của Nhà nước trong việc giải quyết vụ việc có dấu hiệu tội phạm

Điều 143 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định chỉ được khởi tố vụ án khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Việc xác định dấu hiệu tội phạm dựa trên những căn cứ:

  • Tố giác của cá nhân;
  • Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
  • Tin báo trên phương tiện thông tin đại chúng;
  • Kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước;
  • Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm;
  • Người phạm tội tự thú.

Người bị hại làm đơn bãi nại

van co the bi khoi to neu co don khieu nai
Không phải cứ có đơn bãi nại thì sẽ không bị khởi tố

Đơn bãi nại là khái niệm để chỉ loại đơn có nội dung rút đơn yêu cầu khởi kiện vụ án hình sự, nghĩa là không còn tiếp tục thưa kiện nữa.

Việc làm đơn bãi nại là quyền của người bị hại hay người đại diện của họ, việc rút lại yêu cầu khởi kiện này có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau như: nếu vụ án được điều tra, làm rõ thì có thể ảnh hưởng đến danh dự, nhân phẩm hoặc các lợi ích kinh tế của người bị hại hoặc hai bên tự dàn xếp, giải quyết được hậu quả…

Khi rút yêu cầu khởi kiện sẽ dẫn đến việc vụ án sẽ được đình chỉ, tức là bên gây thiệt hại sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự:

  • Việc rút yêu cầu khởi tố được coi là hợp pháp khi không có sự ép buộc, trái với ý chí của người bị hại.
  • Nếu cơ quan có thẩm quyền phát hiện có căn cứ để xác định người rút yêu cầu khởi tố bị cưỡng ép thì dù đã rút yêu cầu khởi tố nhưng cơ quan có thẩm quyền vẫn có thể tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.
  • Người rút yêu cầu khởi tố phải chính là người đã làm đơn yêu cầu khởi tố, nếu người yêu cầu khởi tố và người rút yêu cầu khởi tố là hai người khác nhau thì việc rút yêu cầu khởi tố đó không được coi là hợp pháp.

Lưu ý:

  • Việc rút yêu cầu khởi tố phải được thực hiện trước khi phiên tòa sơ thẩm diễn ra, nếu đến khi phiên tòa sơ thẩm diễn ra mới rút yêu cầu khởi tố thì việc rút này không được chấp nhận và phiên Tòa vẫn sẽ diễn ra.
  • Không phải trong mọi trường hợp có đơn bãi nại thì bên gây thiệt hại đều sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
  • Đơn bãi nại chỉ có thể đình chỉ những vụ án mà việc khởi tố dựa trên yêu cầu của người bị hại mà thôi.

>> Tham khảo thêm: Mẫu đơn bãi nại hình sự

Trộm cắp tài sản được bãi nại thì có bị khởi tố nữa hay không?

khoi to khong phu thuoc vao yeu cau cua nguoi bi hai
Việc khởi tố hành vi trộm cắp tài sản 

Như đã trình bày, đơn bãi nại được hiểu là rút yêu cầu khởi kiện, có nghĩa là không còn thưa kiện nữa. Tuy nhiên, không phải tất cả các hành vi phạm tội nếu được bãi nại thì sẽ không bị xử lý hình sự. Pháp luật quy định chỉ những những vụ án mà việc khởi tố dựa trên yêu cầu của người bị hại thì mới có thể đình chỉ khi bị hại có đơn bãi nại.

Điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định chỉ những vụ án hình sự về các tội dưới đây thì mới có thể đình chỉ khi người có yêu cầu khởi tố rút yêu cầu của họ:

  • Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (Điều 134 BLHS);
  • Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh (Điều 135 BLHS);
  • Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội (Điều 136 BLHS);
  • Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (Điều 138 BLHS);
  • Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính (Điều 139 BLHS);
  • Tội hiếp dâm (Điều 141 BLHS);
  • Tội cưỡng dâm (Điều 143 BLHS);
  • Tội làm nhục người khác (Điều 155 BLHS);
  • Tội vu khống (Điều 156 BLHS);
  • Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp (Điều 226 BLHS).

Ở đây Tội trộm cắp tài sản quy định tại Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 không thuộc loại tội phạm khởi tố theo yêu cầu của bị hại nên dù có đơn bãi nại của người bị hại nhưng nếu đủ yếu tố cấu thành tội trộm cắp vẫn truy cứu trách nhiệm hình sự. 

Do đó trong trường hợp này, người có hành vi trộm cắp tài sản có có giá trị từ 2.000.000 đồng trở lên hoặc trộm cắp tài sản dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 173 Bộ luật Hình sự năm 2015 đã sửa đổi bổ sung năm 2017 vẫn sẽ bị truy tố trách nhiệm hình sự mặc dù đã có đơn bãi nại của người bị hại và khắc phục hậu quả gây ra.

Ngoài ra, khi hành vi trộm cắp tài sản có bị khởi tố không thì cần chú ý các yếu tố như:

  • Xem xét hành vi thuộc trường hợp xử lý vi phạm hành chính hay xử lý hình sự;
  • Ngoài trộm cắp tài sản, chủ thể có thực hiện hành vi khác hay không, có cấu thành một tội độc lập hay không, nếu có thì phải chịu thêm trách nhiệm đối với hành vi đó;
  • Trường hợp này, các tình tiết như việc bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả hay người bị hại có đơn xin giảm án, bị hại có đơn bãi nại,… thì có thể được xem xét là một tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự,…

>>>Xem thêm: Bị hại có đơn bãi nại thì có được miễn trách nhiệm hình sự không?

Luật sư bào chữa tội trộm cắp tài sản được bãi nại

Luật Long Phan PMT cung cấp dịch vụ luật sư bào chữa với công việc của luật sư như sau: 

  • Gặp, hỏi người bị buộc tội;
  • Có mặt khi lấy lời khai của người bị bắt, bị tạm giữ, khi hỏi cung bị can 
  • Có mặt trong hoạt động đối chất, nhận dạng, nhận biết giọng nói và hoạt động điều tra khác theo quy định của Bộ luật này;
  • Xem biên bản về hoạt động tố tụng có sự tham gia của mình, quyết định tố tụng liên quan đến người mà mình bào chữa;
  • Đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật; đề nghị thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế;
  • Đề nghị tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật này; đề nghị triệu tập người làm chứng, người tham gia tố tụng khác, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
  • Thu thập, đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
  • Kiểm tra, đánh giá và trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
  • Đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thu thập chứng cứ, giám định bổ sung, giám định lại, định giá lại tài sản;
  • Đọc, ghi chép và sao chụp những tài liệu trong hồ sơ vụ án liên quan đến việc bào chữa từ khi kết thúc điều tra;
  • Tham gia hỏi, tranh luận tại phiên tòa;
  • Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;

>>>Xem thêm: Công việc luật sư phải làm khi nhận bào chữa cho bị cáo trong vụ án hình sự

Như vậy, không phải trong mọi trường hợp trộm cắp tài sản có đơn bãi nại đều không bị truy cứu trách nhiệm hình sự mà tùy thuộc theo quy định của pháp luật. Nếu Quý khách hàng có thắc mắc  về trộm cắp tài sản được bãi nại có khởi tố không hoặc sử dụng Dịch vụ luật sư bảo vệ đồng phạm trong vụ án cướp tài sản thì có thể liên hệ qua Hotline: 1900.63.63.87 để được hỗ trợ

Các bài viết liên quan đến trộm cắp tài sản có thể bạn quạn tâm:

Tags: ,

Trần Hạo Nhiên

Trần Hạo Nhiên - Chuyên viên pháp lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Chuyên tư vấn các vấn đề pháp luật về hình sự, đại diện làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

(8) bình luận “Trộm cắp tài sản được bãi nại thì có bị khởi tố nữa hay không?

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

  1. Khách says:

    Cho tui hoi,tui co lay 1chiec xe tau rut1h khuya roi tui đưa cho ck tui, đêm đo tui co găp thang e đo no hoi ck tui thi tui noi k biêt nưa,ti nưa thi gap thăng e ck tui mơi chi no ben đương hem xe kia đi câm đi rôi luc đo ck tui noi chuyen vơi no xong thi đêm đo no chay đi tơi sang gân 11h12 trưa thi tui co nghe o nha nguoi mât xe xuong nha tui hoi tui k co thi me tui đi tim tui thi tui bao lai voi ck tui la đi kiem thăng e dum tra lai xe cho nguoi ta di bao cong an kia thi ck tui moi di kiem thang e no đem vê 950ngan thi thăng e no đi đau k biet luc đo tui nghe cung so tui keu ck tui đi ra chô câm xe chuoc ve cho nguoi ta đi thi chuoc ve tra lai cho nguoi mât tai san coi như k co mât xe, mong cong an toa vien kiem soat va tui mang bau 8thang xem xet tui nhu the nao, ck khơi tô bi bat trong vu cua tui roi

    • Phan Mạnh Thăng says:

      Chào bạn,
      Trường hợp này, cần phụ thuộc vào giá trị thật của tài sản mà chồng bạn đã lấy, mới có thể kết luận là chồng bạn và bạn có tội hay không. Chúng tôi kiến nghị bạn nên đến trực tiếp văn phòng luật sư của chúng tôi để được tư vấn cụ thể, chi tiết hơn.
      Trân trọng!

  2. Tâm says:

    Thưa Luật Sư,
    Hiện tôi đang liên quan đến vụ việc chiếm đoạt tài sản ( tôi là người bị lợi dụng) và có bằng chứng cuộc gọi ghi âm xác nhận và văn bản hình ảnh người chiếm đoạt bồi thường.
    Anh A là sếp của tôi và đã chỉ đạo tôi đi giao đơn hàng cho Cty giá trị hơn 100 triệu đồng. Bên phía Cty đã làm đơn tố cáo hình sự vs Anh A và Tôi. Anh A đã bồi thường thiệt hại và bên phía Cty đã làm đơn bãi nại. Vậy Luật sư cho tôi hỏi Anh A và tôi có được rút đơn kiện không và trong trường hợp đó tôi có được minh oan trong sạch không?
    Cám Ơn Luật Sư

    • Phan Mạnh Thăng says:

      Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Công ty Luật Long Phan PMT. Theo như thông tin bạn cung cấp tôi tư vấn như sau:
      1. Thủ tục mua chung cư chưa có Sổ hồng
      – Hồ sơ đề nghị chủ đầu tư xác nhận bao gồm các giấy tờ sau:
      + 05 bản chính văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở trong đó có 01 bản của bên chuyển nhượng.
      + Bản chính hợp đồng mua bán nhà ở đã ký với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại.
      + Biên lai nộp thuế hoặc giấy tờ chứng minh về việc được miễn thuế theo quy định pháp luật về thuế.
      + Bản sao có chứng thực hoặc bản sao và phải xuất trình bản chính chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị để đối chiếu.
      – Chủ đầu tư có trách nhiệm xác nhận vào văn bản chuyển nhượng hợp đồng trong thời hạn tối đa là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ và bàn giao lại cho bên nộp hồ sơ các giấy tờ sau:
      + 02 văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở đã có xác nhận của chủ đầu tư, trong đó có 01 bản của bên chuyển nhượng và 01 bản của bên nhận chuyển nhượng.
      + Bản chính hợp đồng mua bán nhà ở đã ký với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại; bản sao có chứng thực hợp đồng mua bán nhà ở và bản chính phụ lục hợp đồng mua bán nhà ở đã ký với chủ đầu tư (đối với trường hợp chuyển nhượng một hoặc một số nhà ở trong tổng số nhà ở đã mua của chủ đầu tư theo hợp đồng gốc); bản sao có chứng thực biên bản bàn giao nhà ở (đối với trường hợp chủ đầu tư đã bàn giao nhà ở).
      + Biên lai nộp thuế hoặc giấy tờ chứng minh về việc được miễn thuế theo quy định pháp luật về thuế.
      Lưu ý: Khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận
      Theo khoản 5 Điều 33 Thông tư 19/2016/TT-BXD, bên mua được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật về đất đai.
      Khi thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận, ngoài các giấy tờ theo quy định của pháp luật về đất đai, bên đề nghị cấp Giấy chứng nhận phải nộp thêm cho cơ quan cấp Giấy chứng nhận các giấy tờ sau:
      – Bản chính hợp đồng mua bán nhà ở đã ký với chủ đầu tư.
      – Bản chính văn bản chuyển nhượng hợp đồng cuối cùng đã có xác nhận của chủ đầu tư.
      2. Các phí phải nộp khi mua chung cư
      Khi mua nhà chung cư thì bạn cần nộp các loại phí như:
       Lệ phí trước bạ (tuy nhiên bạn và chủ đầu tư cũng có thể thỏa thuận khác về việc chủ đầu tư, chủ sở hữu căn hộ chung cư có thể là người đóng lệ phí này);
       Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà;
       Phí quản lý chung cư;
       Phí dịch vụ chung cư hay được xác định chính là chi phí mà người dân phải nộp cho ban quản lý khu chung cư để họ chi trả vào các việc như sau: thu gom rác thải, đảm bảo an ninh trật tự, vệ sinh và bảo dưỡng các khu vực chung,…
       Các khoản chi phí khác sau khi vào ở tại căn hộ chung cư: Phí gửi xe, Phí bảo trì căn hộ, Chi phí điện, nước và chi phí internet.
      Người bán sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
      Ngoài ra, phí công chứng hợp đồng mua bán căn hộ chung cư do 2 bên thỏa thuận.

  3. Giang says:

    Bạn tôi có nhờ tôi về phá két sắt của bố me bạn tôi và tôi làm theo nhưng bạn tôi là người lấy tiền
    Gd bạn tôi trình báo công an xã nhưng xin để cho gd giải quyết
    Vậy tôi muốn hỏi nếu xin gd giải quyết là công an có làm việc nữa không
    Gd bạn tôi bắt bạn tôi về để ở nhà theo dõi nhưng bạn tôi không về gd bạn tôi bảo nếu không về thì công an sẽ vào việc
    Tôi muốn hỏi liệu gd bạn tôi nói thế. Có đún không

    • Thạc Sĩ - Luật Sư Phan Mạnh Thăng says:

      Kính chào quý khách, nội dung câu hỏi của quý khách đã được chúng tôi phản hồi qua email. Qúy khách vui lòng xem mail để biết chi tiết. Trân trọng./.

  4. Phan thanh long says:

    Tôi có dính vào vụ việc trộm cắp tài sản là một chiếc điện thoại và gia đình bị hại đã viết đơn tố cáo, nhưng mà gia đình bị hại đã chấp nhận bãi nại thì bên công an có truy tố nữa không ạ

    • Thạc Sĩ - Luật Sư Phan Mạnh Thăng says:

      Kính chào quý khách, nội dung câu hỏi của quý khách đã được chúng tôi phản hồi qua email. Qúy khách vui lòng xem mail để biết chi tiết. Trân trọng./.

  Miễn Phí: 1900.63.63.87