Các công việc luật sư phải làm khi nhận bào chữa cho bị cáo trong vụ án hình sự

Các công việc luật sư phải làm khi nhận bào chữa cho bị cáo trong vụ án hình sự trong vụ án hình sự rất nhiều. Luật sư hình sự đóng vai trò rất quan trọng trong vụ án hình sự đặc biệt là vai trò bào chữa cho bị cáo. Bởi thông qua các công việc khác nhau khi nhận bào chữa cho bị cáo luật sư sẽ làm sáng tỏ tình tiết, hành vi, nội dung vụ án, góp phần hạn chế tối đa nhất việc oan sai hoặc áp dụng hình phạt quá nặng cho thân chủ. Bài viết dưới đây sẽ cụ thể hóa các công việc mà luật sư sẽ phải thực hiện khi nhận bào chữa cho bị cáo cho quý khách hàng được nắm rõ.

Các công việc luật sư phải làm khi nhận bào chữa cho bị cáo trong vụ án hình sự
Các công việc của luật sư bào chữa hình sự

Các giai đoạn trong một vụ án hình sự

Xác minh/ Khởi tố vụ án hình sự

Đây sự là giai đoạn tố tụng hình sự đầu tiên mà trong đó cơ quan tư pháp hình sự có thẩm quyền căn cứ vào các quy định của pháp luật tố tụng hình sự tiến hành việc xác định có (hay không) các dấu hiệu của tội phạm trong hành vi nguy hiểm cho xã hội đã được thực hiện, đồng thời ban hành quyết định về việc khởi tố (hoặc không khởi tố) vụ án hình sự liên quan đến hành vi đó.

Điều tra vụ án hình sự

Sau khi khởi tố vụ án hình sự, các cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành các hoạt động điều tra hoặc các biện pháp khác nhằm thu thập chứng cứ chứng minh tội phạm trong vụ án hình sự. Kết thúc điều tra cơ quan điều tra ra bản kết luận điều tra và đề nghị truy tố nếu có đủ chứng cứ, hoặc đình chỉ điều tra nếu có một trong căn cứ quy định tại Bộ luật tố tụng hình sự hay đã hết thời hạn điều tra mà không chứng minh được bị can là người thực hiện hành vi tội phạm.

Truy tố vụ án hình sự

Sau khi tiến hành điều tra vụ án và thu thập được các chứng cứ chứng minh tội phạm thì Viện Kiểm sát sẽ ban hàn một trong các quyết định sau:

  • Quyết định truy tố bị can ra trước Tòa án có thẩm quyền bằng bản cáo trạng;
  • Quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung;
  • Quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ vụ án.

Đây là một bước nghiên cứu lại hồ sơ vụ án, kiểm tra lại toàn bộ các hoạt động điều tra cũng như các chứng cứ đã thu thập được của cơ quan có thẩm quyền để xem xét việc có đủ điều kiện đưa vụ án ra xét xử.

Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự

Giai đoạn này được bắt đầu từ khi Tòa án nhận được hồ sơ vụ án do Viện Kiểm sát chuyển sang. Kết thúc giai đoạn này Hội đồng xét xử đưa ra bản án hoặc các quyết định. Căn cứ theo quy định của Bộ Luật Tố tụng Hình sự 2015, Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án quân sự cấp khu vực xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự về những tội phạm ít nghiêm trọng, nghiêm trọng và tội phạm rất nghiêm trọng trừ những tội phạm sau đây: Các tội xâm phạm an ninh quốc gia; các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh; các tội phạm quy định tại các Điều 92, 95, 96, 172, 216, 217, 218, 219, 221, 223, 224, 225, 226, 263, 293, 294, 295, 296, 322, 323 của BLHS. Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự không thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án quân sự cấp khu vực hoặc những vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp dưới mà mình lấy lên để xét xử.

Xét xử phúc thẩm vụ án hình sự

Sau khi xét xử sơ thẩm, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án hoặc 7 ngày kể từ ngày có Quyết định sơ thẩm nếu như có kháng cáo của bị cáo hoặc kháng nghị của Viện kiểm sát thì Tòa án cấp trên trực tiếp sẽ xét xử lại vụ án hoặc xét lại Quyết định sơ thẩm của Tòa án cấp sơ thẩm

Thời điểm nào luật sư có thể tham gia vụ án hình sự

Theo Điều 74 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, thời điểm luật sư bào chữa tham gia tố tụng là từ khi khởi tố bị can. Trường hợp bắt, tạm giữ người thì Luật sư tham gia từ khi người bị bắt có mặt tại trụ sở cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động hoặc từ khi có quyết định tạm giữ. Đối với trường hợp cần giữ bí mật điều tra thì Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền quyết định để Luật sư tham gia tố tụng từ khi kết thúc điều tra. Trong đó, theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự quy định, các trường hợp giữ/bắt người bao gồm:

  • Giữ người trong trường hợp khẩn cấp;
  • Bắt người phạm tội quả tang;
  • Bắt người đang bị truy nã;
  • Bắt bị can, bị cáo để tạm giam;
  • Bắt tạm giam người bị yêu cầu dẫn độ.

Còn đối với trường hợp cần giữ bí mật điều tra đối với các tội xâm phạm an ninh quốc gia thì Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền quyết định để người bào chữa tham gia tố tụng từ khi kết thúc điều tra. Như vậy, sớm nhất, luật sư có thể tham gia tố tụng ngay từ khi người bị bắt có mặt tại trụ sở cơ quan điều tra nếu được mời bào chữa  và được cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tiếp nhận việc đăng ký bào chữa. >>>Xem thêm: Thủ tục nhờ luật sư bào chữa trong vụ án hình sự

Các công việc luật sư phải làm khi nhận bào chữa cho bị cáo trong vụ án hình sự

Tham gia các phiên hỏi cung, đối chất, xét xử

Căn cứ Khoản 1 Điều 73 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 thì người được bào chữa có các quyền sau:

  1. Có mặt khi lấy lời khai của người bị bắt, bị tạm giữ, khi hỏi cung bị can và nếu người có thẩm quyền tiến hành lấy lời khai, hỏi cung đồng ý thì được hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can. Sau mỗi lần lấy lời khai, hỏi cung của người có thẩm quyền kết thúc thì người bào chữa có thể hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can;
  2. Có mặt trong hoạt động đối chất, nhận dạng, nhận biết giọng nói và hoạt động điều tra khác theo quy định của Bộ luật này;
  3. Được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng báo trước về thời gian, địa điểm lấy lời khai, hỏi cung và thời gian, địa điểm tiến hành hoạt động điều tra khác theo quy định của Bộ luật này;

Căn cứ theo quy định trên thì luật sư có quyền có mặt khi cơ quan có thẩm quyền tiến hành lấy lời khai, hỏi cung người bị tạm giam, bị can. Sau mỗi lần lấy lời khai, hỏi cung của người có thẩm quyền kết thúc nếu người có thẩm quyền tiến hành lấy lời khai, hỏi cung đồng ý thì Luật sư còn được hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can. Luật sư sẽ sử dụng mọi biện pháp do pháp luật quy định để làm sáng tỏ những tình tiết xác định người bị buộc tội vô tội (thân chủ), những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo. Luật sư có mặt khi lấy lời khai và hỏi bị can nhằm bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của bị can (thân chủ).

Luật sự thực hiện các quyền của mình để làm sáng tỏ nội dung vụ án

Luật sự thực hiện các quyền của mình để làm sáng tỏ nội dung vụ án

>>>Xem thêm: Luật sư hỗ trợ gì khi đương sự thực hiện thủ tục đối chất? 

Được gặp mặt, trao đổi với người bị tạm giữ, tạm giam

Căn cứ Khoản 1 Ðiều 73 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định: “Người bào chữa có quyền: (a) Gặp, hỏi người bị buộc tội; (b) Có mặt khi lấy lời khai của người bị bắt, bị tạm giữ, khi hỏi cung bị can và nếu người có thẩm quyền tiến hành lấy lời khai, hỏi cung đồng ý thì được hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can. Sau mỗi lần lấy lời khai, hỏi cung của người có thẩm quyền kết thúc thì người bào chữa có thể hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can”.

Bên cạnh đó  căn cứ Khoản 3 Ðiều 22 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 cũng quy định: “Người bào chữa được gặp người bị tạm giữ, người bị tạm giam để thực hiện bào chữa theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự và Luật này tại buồng làm việc của cơ sở giam giữ hoặc nơi người bị tạm giữ, tạm giam đang khám bệnh, chữa bệnh; phải xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy tờ về việc bào chữa”.

Ngoài ra, Ðiều 10 Thông tư liên tịch số 01/2018/TTLT ngày 23/01/2018 của Bộ Công an – Bộ Quốc phòng – TAND tối cao – Viện KSND tối cao quy định: “Khi nhận được văn bản thông báo người bào chữa cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam của cơ quan đang thụ lý vụ án thì cơ sở giam giữ tổ chức cho người bào chữa được gặp người bị tạm giữ, người bị tạm giam theo quy định của pháp luật; Trường hợp cần phải giám sát cuộc gặp thì Thủ trưởng, người có thẩm quyền của cơ quan đang thụ lý vụ án phối hợp với cơ sở giam giữ tổ chức giám sát…”.

Như vậy, theo các căn cứ trên, Luật sư có quyền được gặp mặt và trao đổi với người bị tạm giam, tạm giữ. Khi đó, bằng nghiệp vụ, kinh nghiệm của mình luật sư sẽ trao đổi các quyền và lợi ích hợp pháp cho người bị tạm giam, tạm giữ được biết nhằm trấn an tinh thần cho họ. Đồng thời, tại buổi làm việc này luật sư sẽ khai thác được các thông tin có lợi cho thân chủ theo đúng quy định pháp luật. Từ đó, luật sư sẽ định hình được những căn cứ, phương án để bảo vệ quyền lợi cho thân chủ.

>>>Xem thêm: Luật sư sẽ hỗ trợ các thủ tục gì khi thân chủ đang bị tạm, tạm giữ

Tự mình hoặc Đề nghị cơ quan tiến hành tố tụng thu thập chứng cứ có lợi cho thân chủ

Căn cứ theo khoản 1 Điều 73 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015, luật sư có các quyền thu thập chứng cứ có lợi cho thân chủ theo các phương thức sau:

  • Thu thập, đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
  • Kiểm tra, đánh giá và trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
  • Đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thu thập chứng cứ, giám định bổ sung, giám định lại, định giá lại tài sản.

Bên cạnh đó, theo khoản 2 Điều 88 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015, để thu thập chứng cứ, người bào chữa có quyền gặp người mà mình bào chữa, bị hại, người làm chứng và những người khác biết về vụ án để hỏi và nghe họ trình bày về những vấn đề liên quan đến vụ án; đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử liên quan đến việc bào chữa. Do đó, trong quá trình thực hiện thu thập chứng cứ này, Luật sư sẽ thực hiện thu thập các tài liệu về nhân thân của bị can, các tài liệu phản ánh thành tích, công trạng của bị can và nhân thân của bị can như: Giấy chứng nhận người cao tuổi, nghề nghiệp, các bằng khen, giấy khen, các tài liệu xác nhận là con em gia đình thương binh, liệt sĩ, gia đình có công với cách mạng… để làm căn cứ giảm nhẹ cho thân chủ. Bên cạnh đó, còn có những tài liệu chứng cứ mà luật sư thu thập được là căn cứ để cơ quan điều tra có thể đưa ra những quyết định có lợi cho thân chủ của mình như quyết định thay đổi biện pháp ngăn chặn từ tạm giam sang các biện pháp ngăn chặn khác, quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án.

Nghiên cứu hồ sơ, đưa ra phương án bào chữa, bảo vệ tốt nhất

  • Luật sư nghiên cứu hồ sơ vụ án để nắm được các tài liệu chứng cứ cần phải thu thập cũng như hướng dẫn thân chủ, gia đình thân chủ thực hiện các biện pháp thích hợp có lợi cho thân chủ.
  • Đồng thời, luật sư sẽ nghiên cứu hồ sơ một cách toàn diện, tỷ mỷ, có hệ thống, nghiên cứu một cách khách quan để nắm bắt được những mặt mạnh, mặt yếu của thân chủ của mình, trên cơ sở đó hình thành các luận cứ bào chữa bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của họ.

>>>Xem thêm: Khi nào Luật sư được tiếp cận hồ sơ vụ án hình sự?

Tư vấn, hướng dẫn người nhà thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả, thu thập các tài liệu giảm nhẹ hình phạt

Theo đó, Điều 51 Bộ Luật Hình sự 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội bao gồm:

  • Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
  • Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
  • Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
  • Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
  • Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
  • Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
  • Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
  • Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
  • Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
  • Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
  • Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
  • Phạm tội do lạc hậu;
  • Người phạm tội là phụ nữ có thai;
  • Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
  • Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
  • Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
  • Người phạm tội tự thú;
  • Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
  • Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;
  • Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
  • Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
  • Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.

Ngoài ra, khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc “tình tiết khác” là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án. Trong đó, căn cứ Điểm 5 Mục I Công văn 212/TANDTC-PC năm 2019 và Nghị Quyết số 01/2000/NQ-HĐTP  thì các “tình tiết khác” bao gồm:

  • Vợ, chồng, cha, mẹ, con, anh, chị, em ruột bị cáo là người có công với nước hoặc có thành tích xuất sắc được Nhà nước tặng một trong các danh hiệu vinh dự như: anh hùng lao động, anh hùng lực lượng vũ trang, bà mẹ Việt Nam anh hùng, nghệ sĩ nhân dân, nghệ sĩ ưu tú, nhà giáo nhân dân, nhà giáo ưu tú, thầy thuốc nhân dân, thầy thuốc ưu tú hoặc các danh hiệu cao quý khác theo quy định của Nhà nước:
  • Bị cáo có anh, chị, em ruột là liệt sỹ;
  • Bị cáo là người tàn tật do bị tai nạn trong lao động hoặc trong công tác, có tỷ lệ thương tật từ 31 % trở lên;
  • Người bị hại cũng có lỗi;
  • Thiệt hại do lỗi của người thứ ba;
  • Gia đình bị cáo sửa chữa, bồi thường thiệt hại thay cho bị cáo;
  • Người bị hại hoặc đại diện hợp pháp của người bị hại xin giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo trong trường hợp chỉ gây tổn hại về sức khoẻ của người bị hại, gây thiệt hại về tài sản;
  • Phạm tội trong trường hợp vì phục vụ yêu cầu công tác đột xuất như đi chống bão, lụt, cấp cứu.

Căn cứ theo các quy định trên, luật sư sẽ hướng dẫn người nhà của thân chủ thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả do hành vi của thân chủ gây ra và thu thập các tài liệu, chứng cứ có lợi trong vụ án hoặc chứng cứ có giá trị là tình tiết giảm nhẹ cho thân chủ

Kiến nghị, khiếu nại hành vi vi phạm tố tụng, xâm hại đến quyền lợi thân chủ của cơ quan tiến hành tố tụng

Theo đó, trong Bộ Luật Tố tụng Hình sự 2015 người có quyền khiếu nại được khoản 1 Điều 469, cụ thể hóa: “Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình”. Điều 470 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về “Các quyết định, hành vi tố tụng có thể bị khiếu nại” bao gồm các quyết định/hành vi sau:

  • Quyết định tố tụng có thể bị khiếu nại là các quyết định của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên, Chánh án, Phó Chánh án Tòa án, Thẩm phán, người có thẩm quyền tiến hành một số hoạt động điều tra được ban hành theo quy định của Bộ luật này.
  • Hành vi tố tụng có thể bị khiếu nại là hành vi được thực hiện trong hoạt động tố tụng của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Cán bộ điều tra, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Chánh án, Phó Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Thẩm tra viên, người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra được thực hiện theo quy định của Bộ luật này.

Quyết định hoặc hành vi tố tụng hình sự nói trên bị coi là trái pháp luật khi quyết định đó được ban hành hoặc hành vi đó được thực hiện không tuân thủ các quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự xâm phạm đến quyền và lợi ích chính đáng của thân chủ. Khi đó, để bảo vệ tốt nhất cho thân chủ luật sư sẽ tiến hành thực hiện các biện pháp kiến nghị, khiếu nại các hành vi/quyết định này.

Luật sư xây dựng phương án bào chữa, bảo vệ tốt nhất cho thân chủ

Luật sư xây dựng phương án bào chữa cho thân chủ

Các phương án bào chữa, bảo vệ thân chủ của luật sư

Trên cơ sở nghiên cứu hồ sơ vụ án, các tài liệu chứng cứ và gặp gỡ, trao đổi với thân chủ, Luật sư sẽ xác định được phương án bào chữa, bảo vệ cho thân chủ. Các phương án mà luật sư sẽ bào chữa sẽ bào chữa như sau:

Không đồng ý với tội danh mà thân chủ bị truy tố

Qua nghiên cứu hồ sơ, luật sư thấy có căn cứ hành vi của thân chủ không cấu thành tội phạm theo quy định tại Khoản 2 Điều 157 Bộ Luật Tố tụng Hình sự 2015 thì luật sư sẽ xây dựng phương án bào chữa theo hướng không có tội là hướng có lợi nhất cho thân chủ

Không đồng ý về lượng hình mà thân chủ bị áp dụng

Căn cứ vào hồ sơ sự thật khách quan của vụ án, luật sư có thể bào chữa theo hướng đề nghị chuyển sang tội danh khác nhẹ hơn, đề nghị chuyển sang khung hình phạt khác nhẹ hơn, áp dụng mức hình phạt nhẹ hơn trong khung hình phạt, đề nghị cho thân chủ được hưởng án treo hoặc không phải áp dụng hình phạt tù,…..

Xin giảm nhẹ hình phạt cho thân chủ

  • Luật sư bào chữa giảm nhẹ cho thân chủ bao gồm cả giảm nhẹ trách nhiệm hình sư hoặc/và trách nhiệm dân sự.
  • Nếu bào chữa giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, luật sư sẽ căn cứ vào tình tiết giảm nhẹ đã thu thập được cũng như các biện pháp khắc phục hậu quả đã hướng dẫn người thân của thân chủ thực hiện để trình bày với hội đồng xét xử xem xét.
  • Nếu bào chữa giảm nhẹ trách nhiệm dân sự, tùy từng tình tiết cụ thể của vụ án, luật sư sẽ đề xuất hướng cho thân chủ giảm nhẹ mức bồi thường, không bị buộc trả lại tài sản,….

>>>Xem thêm: Nội dung cơ bản trong bài bào chữa cho thân chủ tại phiên tòa vụ án hình sự

Chúng tôi vừa thông tin đến Quý khách hàng về nội dung Các công việc luật sư phải làm khi nhận bào chữa cho bị cáo trong vụ án hình sự. Nếu Quý khách có nhu cầu cần được TƯ VẤN LUẬT HÌNH SỰ, hỗ trợ gửi tài liệu, đặt lịch gặp luật sư trao đổi mời luật sư bào chữa vui lòng liên hệ chúng tôi theo số Hotline  1900.63.63.87 để được hỗ trợ kịp thời. Luật sư của Long Phan PMT hy vọng có thể giúp đỡ được nhiều người với nhiều nhu cầu dịch vụ pháp lý khác nhau.

Các bài viết liên quan có thể bạn quan tâm: 

Tham vấn Luật sư: Hà Ngọc Tuyền - Tác giả: Trần Hạo Nhiên

Trần Hạo Nhiên - Chuyên viên pháp lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Chuyên tư vấn các vấn đề pháp luật về hình sự, đại diện làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

o

  Miễn Phí: 1900.63.63.87