Tranh chấp về chất lượng và nghiệm thu trong hợp đồng mua bán nông sản phát sinh từ những bất đồng về việc hàng hóa có đáp ứng các tiêu chuẩn đã thỏa thuận tại thời điểm giao nhận hay không. Đặc thù của nông sản là dễ hư hỏng và chất lượng có thể thay đổi nhanh chóng, khiến cho quá trình xác định trách nhiệm trở nên phức tạp. Bài viết này của Luật Long Phan PMT phân tích các quy định pháp luật và trình tự giải quyết, cung cấp giải pháp pháp lý cho các bên liên quan trong loại tranh chấp này.

Quy định pháp luật về trách nhiệm đối với chất lượng và nghiệm thu trong hợp đồng mua bán nông sản
Trách nhiệm về chất lượng hàng hóa và thủ tục nghiệm thu là hai yếu tố nền tảng quyết định quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua bán nông sản. Pháp luật thương mại Việt Nam quy định chi tiết về các vấn đề này nhằm tạo ra một hành lang pháp lý rõ ràng, giảm thiểu xung đột. Việc xác định chính xác ai là người chịu trách nhiệm đối với chất lượng nông sản tại mỗi giai đoạn là cơ sở để giải quyết mọi tranh chấp phát sinh.
Quy định trách nhiệm về chất lượng
Chất lượng nông sản trong hợp đồng phải được các bên thỏa thuận cụ thể về các chỉ tiêu cảm quan, hóa lý, vi sinh vật, hoặc theo một tiêu chuẩn (TCVN, GlobalG.A.P., VietG.A.P.) đã thống nhất. Khi không có thỏa thuận, chất lượng hàng hóa sẽ được xác định theo tiêu chuẩn ngành hoặc chất lượng trung bình của vật cùng loại.
Tuy nhiên, mấu chốt của tranh chấp chất lượng thường liên quan đến thời điểm chuyển giao rủi ro, tức là thời điểm trách nhiệm về hư hỏng hoặc mất mát hàng hóa chuyển từ bên bán sang bên mua.
Điều 57 Luật Thương mại 2005 quy định rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hóa được chuyển cho bên mua khi hàng hóa đã được giao tại địa điểm xác định. Trước thời điểm này, bên bán chịu hoàn toàn trách nhiệm về chất lượng nông sản, bao gồm các yếu tố như độ ẩm, tạp chất, mức độ hư hỏng và tuân thủ tiêu chuẩn chất lượng quốc gia. Quá trình vận chuyển, bảo quản từ kho bãi đến địa điểm giao hàng thuộc trách nhiệm và rủi ro của bên bán.
Đối với trường hợp không có địa điểm giao hàng xác định, Điều 58 Luật Thương mại 2005 quy định rủi ro chuyển giao khi hàng hóa được giao cho người vận chuyển đầu tiên. Bên bán phải đảm bảo nông sản đạt chất lượng cam kết tại thời điểm giao cho đơn vị vận chuyển, đồng thời cung cấp đầy đủ hướng dẫn bảo quản trong quá trình vận chuyển. Việc xác định rõ thời điểm chuyển giao rủi ro giúp phân định trách nhiệm giữa các bên khi phát sinh tranh chấp về chất lượng nông sản.
>>> Xem tthêm Thời điểm chuyển giao quyền sở hữu trong hợp đồng mua bán hàng hóa
Quy định trách về nghiệm thu hàng hóa
Về kiểm tra hiện trạng và hồ sơ pháp lý, Điều 44 Luật Thương mại 2005 thiết lập quy trình nghiệm thu chi tiết cho hợp đồng mua bán nông sản. Bên mua hoặc đại diện có quyền kiểm tra hàng hóa trước khi giao hàng theo thỏa thuận với bên bán. Quá trình nghiệm thu phải được thực hiện trong thời gian ngắn nhất mà hoàn cảnh thực tế cho phép, có thể hoãn lại đến địa điểm đến nếu hợp đồng quy định vận chuyển.
Bên mua phải thông báo khiếm khuyết cho bên bán trong thời hạn hợp lý sau khi kiểm tra hàng hóa. Trường hợp không thông báo, bên mua mất quyền yêu cầu bên bán chịu trách nhiệm về những khiếm khuyết đã biết hoặc phải biết. Quy định này nhằm bảo vệ quyền lợi bên bán, tránh tình trạng bên mua lợi dụng thời gian để đổ lỗi chất lượng nông sản cho bên bán.
Nếu bên mua không kiểm tra, bên bán có quyền giao hàng theo hợp đồng. Tuy nhiên, bên bán vẫn phải chịu trách nhiệm về những khiếm khuyết của hàng hóa không thể phát hiện được trong quá trình kiểm tra bằng biện pháp thông thường (khiếm khuyết ẩn tỳ) mà bên bán đã biết hoặc phải biết.
Về các điều kiện tiên quyết trong chất lượng hàng hóa khi nghiệm thu, Điều 10 Luật An toàn thực phẩm 2010 yêu cầu nông sản đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật, giới hạn vi sinh vật gây bệnh, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật và kim loại nặng. Nghiệm thu nông sản cũng cần kiểm tra Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo Điều 3 Thông tư 17/2024/TT-BNNPTNT.
>>> Xem thêm: Bồi thường thiệt hại khi giao hàng không đúng chất lượng
Trình tự giải quyết tranh chấp chất lượng và nghiệm thu trong hợp đồng mua bán nông sản
Trình tự giải quyết tranh chấp chất lượng và nghiệm thu trong hợp đồng mua bán nông sản gồm nhiều bước quan trọng cần được thực hiện đúng quy định.
Thông báo khiếm khuyết
Bước đầu tiên trong giải quyết tranh chấp là thông báo khiếm khuyết cho bên bán theo quy định Điều 44 Luật Thương mại 2005. Bên mua phải gửi thông báo bằng văn bản, nêu rõ tính chất khiếm khuyết, mức độ ảnh hưởng và yêu cầu khắc phục cụ thể. Thông báo cần được gửi trong thời hạn hợp lý sau khi phát hiện hoặc phải phát hiện khiếm khuyết.
Nội dung thông báo khiếm khuyết bao gồm thông tin chi tiết về lô hàng, thời gian phát hiện, bằng chứng khiếm khuyết và thiệt hại phát sinh. Bên mua cần đính kèm hình ảnh, video quá trình kiểm tra và kết quả phân tích chất lượng nếu có. Việc lưu giữ mẫu nông sản bị khiếm khuyết trong điều kiện bảo quản phù hợp giúp đảm bảo tính chính xác khi giám định sau này.
Bên bán có nghĩa vụ trả lời thông báo khiếm khuyết trong thời gian quy định, xác nhận hoặc phản bác các nội dung được nêu ra. Trường hợp thừa nhận khiếm khuyết, bên bán cần đưa ra phương án khắc phục như thay thế hàng hóa, giảm giá hoặc bồi thường thiệt hại. Nếu từ chối trách nhiệm, bên bán phải nêu rõ căn cứ pháp lý và có thể đề xuất giám định độc lập để làm rõ nguyên nhân khiếm khuyết.
Giám định độc lập chất lượng nông sản
Giám định độc lập đóng vai trò then chốt trong việc xác định chất lượng nông sản và nguyên nhân gây ra khiếm khuyết. Các bên có thể thỏa thuận lựa chọn cơ quan giám định có uy tín hoặc để cơ quan tài phán chỉ định trong quá trình giải quyết tranh chấp. Kết quả giám định cung cấp căn cứ khách quan để phân định trách nhiệm và mức độ bồi thường thiệt hại.
Quá trình giám định thường bao gồm lấy mẫu đại diện, phân tích trong phòng thí nghiệm được chứng nhận và đối chiếu với tiêu chuẩn chất lượng. Cơ quan giám định cần xác định thời điểm phát sinh khiếm khuyết, nguyên nhân gây ra và mức độ ảnh hưởng đến chất lượng nông sản. Báo cáo giám định phải nêu rõ phương pháp thử nghiệm, kết quả cụ thể và kết luận chuyên môn về trách nhiệm của các bên.
Thương lượng và hòa giải tranh chấp
Thương lượng trực tiếp giữa các bên là phương án giải quyết tranh chấp nhanh chóng và tiết kiệm chi phí nhất. Dựa trên kết quả giám định và mức độ thiệt hại, các bên có thể đàm phán về phương án khắc phục như thay thế hàng hóa, giảm giá, hoàn trả một phần hoặc toàn bộ giá trị hợp đồng. Quá trình thương lượng cần được ghi chép bằng văn bản để làm căn cứ thực hiện thỏa thuận.
Trường hợp thương lượng trực tiếp không thành công, các bên có thể sử dụng dịch vụ hòa giải thương mại. Theo Điều 6 Nghị định 22/2017/NĐ-CP, tranh chấp được giải quyết bằng hòa giải thương mại nếu các bên có thỏa thuận hòa giải. Các bên có thể thỏa thuận giải quyết tranh chấp bằng hòa giải trước, sau khi xảy ra tranh chấp hoặc tại bất cứ thời điểm nào của quá trình giải quyết tranh chấp. Trung tâm hòa giải thương mại Việt Nam cung cấp dịch vụ hòa giải chuyên nghiệp với hòa giải viên có kinh nghiệm trong lĩnh vực nông nghiệp.
Hòa giải tại Tòa án theo Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 là lựa chọn khác cho các bên. Theo Điều 16 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020, các bên có thể nộp đơn khởi kiện nhưng yêu cầu Tòa án hòa giải. Phương án này giúp tiết kiệm chi phí so với xét xử và tạo cơ hội duy trì mối quan hệ hợp tác kinh doanh.
Khởi kiện tại cơ quan tài phán
Trường hợp các bên không tiến hành hòa giải hoặc hòa giải không thành công, khởi kiện tại Tòa án hoặc Trọng tài để bảo vệ quyền lợi.
Trọng tài
Tại Điều 2 Luật Trọng tài thương mại 2010 xác định rõ tranh chấp về chất lượng và nghiệm thu trong hợp đồng mua bán nông sản thuộc phạm vi thẩm quyền giải quyết của Trọng tài thương mại. Điều kiện tiên quyết để áp dụng trọng tài là các bên phải có thỏa thuận trọng tài hợp lệ theo quy định pháp luật. Thỏa thuận trọng tài có thể được lập trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp (Điều 5 Luật Trọng tài thương mại 2010).
Khi thỏa thuận trọng tài có hiệu lực, Tòa án có nghĩa vụ từ chối thụ lý đơn khởi kiện về cùng một vụ tranh chấp mà các bên đã thỏa thuận giải quyết bằng trọng tài. Tuy nhiên, Tòa án vẫn có thẩm quyền thụ lý trong trường hợp thỏa thuận trọng tài bị tuyên bố vô hiệu hoặc không thể thực hiện được do các lý do khách quan hoặc chủ quan (Điều 6 Luật Trọng tài thương mại 2010).
Quy trình giải quyết tranh chấp bằng trọng tài được quy định tại các điều khoản từ Điều 32 đến Điều 60 Luật Trọng tài thương mại 2010. Giai đoạn đầu tiên là nộp đơn khởi kiện, trong đó nguyên đơn cần cung cấp đầy đủ thông tin về ngày lập đơn, tên và địa chỉ chi tiết của các bên tranh chấp, tóm tắt cụ thể nội dung tranh chấp, các căn cứ pháp lý ủng hộ yêu cầu của mình, và giá trị tranh chấp nếu có thể xác định được. Tiếp theo, Trung tâm Trọng tài sẽ thông báo đơn khởi kiện cho bị đơn và yêu cầu nộp bản tự bảo vệ trong thời hạn quy định.
Sau khi nhận được phản hồi từ bị đơn, Trung tâm Trọng tài tiến hành thành lập Hội đồng trọng tài gồm một hoặc ba trọng tài viên tùy theo thỏa thuận của các bên hoặc quy định của Trung tâm. Hội đồng trọng tài sau đó mở phiên họp giải quyết tranh chấp, trong đó các bên được trình bày quan điểm, cung cấp chứng cứ và tham gia tranh luận. Cuối cùng, Hội đồng trọng tài ra phán quyết dựa trên các chứng cứ đã thu thập và các quy định pháp luật có liên quan.
Tòa án
Trong trường hợp các bên không có thỏa thuận trọng tài hoặc các phương thức giải quyết tranh chấp khác như thương lượng, hòa giải không đạt kết quả, việc khởi kiện tại Tòa án nhân dân trở thành lựa chọn cuối cùng. Điều 30 và Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, tranh chấp về chất lượng và nghiệm thu trong hợp đồng mua bán nông sản thuộc thẩm quyền của Tòa án nơi bị đơn cư trú/có trụ sở trừ trường hợp các bên thỏa thuận bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi nguyên đơn cư trú/có trụ sở giải quyết. Theo khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính, Luật Tư pháp người chưa thành niên, Luật Phá sản và Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án, tranh chấp trên thuộc thẩm quyền của Tòa án khu vực nơi bị đơn cư trú hoặc có trụ sở.
Đơn khởi kiện phải tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu về hình thức và nội dung theo Điều 189 và Điều 190 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Nội dung đơn cần bao gồm đầy đủ thông tin nhận dạng các bên tranh chấp, mô tả chi tiết nội dung tranh chấp với các sự kiện và hành vi cụ thể, nêu rõ các yêu cầu của nguyên đơn đối với bị đơn, và đính kèm đầy đủ các chứng cứ, tài liệu có liên quan đến vụ việc. Việc soạn thảo đơn khởi kiện cần được thực hiện cẩn thận để tránh bị Tòa án trả lại do không đạt yêu cầu về hình thức.
Thủ tục thụ lý vụ án được quy định tại Điều 195 và Điều 196 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 bao gồm các bước kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ, xác minh thẩm quyền giải quyết và ra quyết định thụ lý hoặc từ chối thụ lý. Thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm là bốn tháng kể từ ngày Tòa án ra quyết định thụ lý vụ án, có thể được gia hạn thêm tối đa hai tháng đối với những vụ án có tính chất phức tạp theo Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Trong thời gian này, Tòa án tiến hành thu thập chứng cứ, triệu tập các bên và chuẩn bị mọi điều kiện cần thiết cho việc mở phiên tòa xét xử.

Thi hành phán quyết/bản án có hiệu lực
Theo Điều 28 Luật Thi hành án dân sự 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014), Tòa án phải chuyển giao bản án có hiệu lực cho cơ quan thi hành án dân sự trong thời hạn 30 ngày. Cơ quan thi hành án kiểm tra hồ sơ và vào sổ nhận bản án theo Điều 29 Luật Thi hành án dân sự 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014).
Đương sự có quyền yêu cầu thi hành án trong thời hiệu 5 năm kể từ ngày bản án có hiệu lực theo Điều 30 Luật Thi hành án dân sự 2008. Thủ trưởng cơ quan thi hành án ra quyết định thi hành án trong 5 ngày làm việc và phân công Chấp hành viên trong 2 ngày làm việc tiếp theo (Điều 36 Luật Thi hành án dân sự 2008).
Người phải thi hành án có 10 ngày để tự nguyện thực hiện kể từ khi nhận quyết định thi hành án. Trường hợp có nguy cơ tẩu tán tài sản, Chấp hành viên áp dụng ngay biện pháp bảo đảm (Điều 45 Luật Thi hành án dân sự 2008, sửa đổi, bổ sung năm 2014). Hết thời hạn tự nguyện mà người phải thi hành án có điều kiện nhưng không thi hành, người được thi hành án có quyền yêu cầu thi hành án.
>>> Xem thêm: Tranh chấp về chất lượng hàng hóa: Hướng giải quyết
Khuyến nghị của luật sư khi giải quyết tranh chấp về chất lượng và nghiệm thu trong hợp đồng mua bán nông sản
Để chủ động phòng ngừa và chiếm ưu thế khi phát sinh tranh chấp về chất lượng và nghiệm thu trong hợp đồng mua bán nông sản, doanh nghiệp cần xây dựng một cơ chế kiểm soát chặt chẽ. Những khuyến nghị sau đây được đúc kết từ kinh nghiệm thực tiễn giải quyết tranh chấp, giúp bảo vệ tối đa quyền lợi của Quý khách hàng. Việc áp dụng các biện pháp này không chỉ tạo ra bằng chứng vững chắc mà còn mang lại lợi thế đàm phán đáng kể.
Một trong những hành động thiết thực nhất là ghi lại bằng chứng tại thời điểm giao nhận. Quý khách hàng nên chụp ảnh và quay video toàn bộ quá trình bốc dỡ, kiểm đếm và lấy mẫu nông sản. Các hình ảnh, video này cần thể hiện rõ ngày giờ, tình trạng của hàng hóa, bao bì, và phương tiện vận chuyển. Đây là bằng chứng thời gian thực, có giá trị cao hơn nhiều so với các mô tả lại sau này, giúp chứng minh hiện trạng của nông sản tại thời điểm chuyển giao rủi ro.
Về mặt tài chính, một cơ chế thanh toán thông minh sẽ tạo ra đòn bẩy hiệu quả. Chúng tôi khuyến nghị Quý khách hàng đàm phán điều khoản giữ lại khoảng 5–10% giá trị thanh toán cuối cùng. Khoản tiền này chỉ được thanh toán sau khi quá trình kiểm tra, nghiệm thu chất lượng hoàn tất và không phát hiện bất kỳ khiếm khuyết nào. Điều khoản này tạo ra động lực mạnh mẽ để bên bán hợp tác và nhanh chóng khắc phục các vấn đề về chất lượng nếu có, thay vì để tranh chấp kéo dài.
Cuối cùng, nền tảng của mọi giao dịch an toàn là một hợp đồng chặt chẽ. Các điều khoản trong hợp đồng về chất lượng, quy cách, quy trình nghiệm thu, thời hạn thông báo khiếm khuyết và cơ quan giải quyết tranh chấp cần phải được quy định thật chi tiết, rõ ràng. Các điều khoản về chất lượng cần phải đảm bảo phù hợp với các quy định pháp luật và thông lệ quốc tế.
Dịch vụ luật sư tư vấn và tham gia giải quyết tranh chấp về chất lượng và nghiệm thu trong hợp đồng mua bán nông sản
Đối mặt với một tranh chấp về chất lượng và nghiệm thu trong hợp đồng mua bán nông sản, việc có một đội ngũ pháp lý chuyên nghiệp đồng hành là yếu tố quyết định. Luật Long Phan PMT cung cấp dịch vụ pháp lý toàn diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Quý khách hàng một cách hiệu quả. Dịch vụ của chúng tôi bao gồm:
- Phân tích hồ sơ hợp đồng và đánh giá vị trí pháp lý cả các bên trong quan hệ hợp đồng.
- Soạn thảo văn bản thông báo khiếm khuyết và yêu cầu khắc phục.
- Tư vấn lựa chọn cơ quan giám định uy tín và giám sát quá trình lấy mẫu.
- Đại diện thương lượng với đối tác để tìm phương án giải quyết hòa hòa.
- Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện và đại diện tại Tòa án hoặc Trọng tài.
- Tư vấn xây dựng điều khoản hợp đồng phòng ngừa tranh chấp.

Các câu hỏi thường gặp (FAQ) về tranh chấp về chất lượng và nghiệm thu trong hợp đồng mua bán nông sản
Dưới đây là các câu hỏi thường gặp về tranh chấp chất lượng và nghiệm thu trong hợp đồng mua bán nông sản, giúp Quý khách hàng nắm rõ hơn quy định này.
Thời hiệu khởi kiện một vụ tranh chấp về chất lượng nông sản là bao lâu?
Theo Điều 429 Bộ luật Dân sự 2015, thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. Đối với Trọng tài thương mại, trường trường hợp luật chuyên ngành có quy định khác, thời hiệu khởi kiện là 02 năm kể từ thời điểm quyền và lợi ích bị xâm phạm (Điều 33 Luật Trọng tài thương mại 2010). Bộ luật Dân sự 2015 có hiệu lực thi hành kể từ 01/01/2017 có quy định cụ thể về thời hiệu giải quyết tranh chấp hợp đồng. Do đó, khi áp dụng thời hiệu khởi kiện (cả tòa án và trọng tài) đều xác định là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
Ưu và nhược điểm của việc giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài so với Tòa án là gì?
Trọng tài có ưu điểm là thủ tục linh hoạt, nhanh chóng (thường chỉ qua một cấp xét xử), bí mật (bảo vệ uy tín kinh doanh), và trọng tài viên có thể là chuyên gia trong lĩnh vực nông sản. Nhược điểm là chi phí có thể cao hơn. Tòa án có ưu điểm là chi phí thấp hơn (án phí), phán quyết được đảm bảo thi hành bởi quyền lực nhà nước mạnh mẽ. Nhược điểm là thủ tục phức tạp, kéo dài (có thể qua nhiều cấp xét xử) và quá trình xét xử công khai.
“Thời gian hợp lý” để thông báo khiếm khuyết đối với nông sản được hiểu như thế nào?
“Thời gian hợp lý” là một thuật ngữ pháp lý không cố định và được xác định tùy theo tính chất của hàng hóa và hoàn cảnh cụ thể. Đối với nông sản là hàng hóa mau hỏng, thời gian này rất ngắn, có thể chỉ trong vòng 24-48 giờ kể từ khi nhận hàng. Đối với nông sản đã qua chế biến, có thời hạn sử dụng dài hơn, khoảng thời gian này có thể kéo dài vài ngày. Yếu tố quyết định là bên mua phải thông báo ngay khi phát hiện hoặc phải phát hiện ra khiếm khuyết.
Trách nhiệm được xác định thế nào nếu hư hỏng nông sản do lỗi của đơn vị vận chuyển?
Việc này phụ thuộc vào thời điểm chuyển giao rủi ro đã được thỏa thuận trong hợp đồng (theo Điều 57, 58 Luật Thương mại 2005). Nếu rủi ro đã chuyển sang cho bên mua (ví dụ: hàng đã giao cho người vận chuyển đầu tiên), bên mua sẽ phải chịu tổn thất và tự mình yêu cầu đơn vị vận chuyển bồi thường theo hợp đồng vận tải. Nếu rủi ro chưa chuyển giao, bên bán vẫn chịu trách nhiệm với bên mua và sẽ là người trực tiếp làm việc với đơn vị vận chuyển để đòi bồi thường.
Thế nào được xem là “khiếm khuyết ẩn tỳ” và thời hạn thông báo là bao lâu?
Khiếm khuyết ẩn tỳ là những khuyết tật của hàng hóa đã tồn tại tại thời điểm chuyển giao rủi ro nhưng không thể bị phát hiện thông qua một cuộc kiểm tra thông thường bằng các biện pháp đơn giản. Ví dụ điển hình là dư lượng thuốc bảo vệ thực vật vượt ngưỡng cần phân tích tại phòng thí nghiệm, hoặc mầm bệnh bên trong nông sản chưa biểu hiện ra bên ngoài. Bên mua phải chứng minh được khuyết tật này đã có từ trước. Pháp luật không quy định một thời hạn cứng nhắc, nhưng bên mua phải thông báo ngay trong một khoảng thời gian hợp lý kể từ khi phát hiện ra khuyết tật đó.
Làm thế nào để chứng minh hàng hóa bị hư hỏng do lỗi vận chuyển?
Cần có bằng chứng về tình trạng hàng hóa trước khi vận chuyển (ảnh, video), điều kiện vận chuyển không phù hợp (nhiệt độ, độ ẩm), thời gian vận chuyển quá dài, hoặc va đập trong quá trình vận chuyển. Hợp đồng vận chuyển và biên bản giao nhận với đơn vị vận chuyển cũng là chứng cứ quan trọng.
Bên bán có được miễn trách nhiệm về khiếm khuyết ẩn tỳ không?
Bên bán không phải chịu trách nhiệm về những khiếm khuyết của hàng hoá mà bên mua hoặc đại diện của bên mua đã biết hoặc phải biết nhưng không thông báo cho bên bán trong thời hạn hợp lý sau khi kiểm tra hàng hóa (khoản 4 Điều 44 Luật Thương mại 2005).
Kết luận
Tranh chấp về chất lượng và nghiệm thu trong hợp đồng mua bán nông sản chứa đựng nhiều yếu tố pháp lý và kỹ thuật phức tạp, đòi hỏi sự cẩn trọng từ khâu soạn thảo hợp đồng đến quá trình thực hiện. Việc hiểu rõ các quy định về chuyển giao rủi ro, thủ tục nghiệm thu và trình tự giải quyết tranh chấp là chìa khóa để bảo vệ lợi ích doanh nghiệp. Quý khách hàng vui lòng liên hệ với Luật Long Phan PMT qua hotline 1900.63.63.87 để nhận được sự hỗ trợ pháp lý chuyên nghiệp và kịp thời.
Tags: Chuyển giao rủi ro, giám định hàng hóa, Hợp đồng mua bán nông sản, Khiếm khuyết ẩn tỳ, Nghiệm thu hàng hóa, Tranh chấp chất lượng hàng hóa
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.