Tội cưỡng đoạt tài sản

Tội cưỡng đoạt tài sản là một trong những tội danh được bộ luật hình sự ghi nhận qua các thời kỳ. Hành vi cưỡng đoạt, cướp đoạt tài sản gây nhiều hậu quả nghiêm trọng đến xã hội, thiệt hại đến tài sản của nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân và quyền nhân thân của con người. Bài viết này sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về các dấu hiệu tội phạm của tội cưỡng đoạt tài sản cũng như mức phạt tù được áp dụng cho tội này.

Tội cưỡng đoạt tài sản.Tội cưỡng đoạt tài sản

Cưỡng đoạt tài sản là gì?

  • Cưỡng đoạt tài sản là hành vi xâm phạm quyền sở hữu tài sản của người khác, hành vi này thực hiện do lỗi cố ý nhằm mục đích chiếm đoạt trái phép tài sản của người khác.
  • Đặc trưng của hành vi cưỡng đoạt tài sản là hành vi dùng mọi cách tạo sức ép, đe dọa tinh thần người giữ tài sản khiến cho người đó rơi vào trạng thái hoảng sợ buộc phải giao ra tài sản.
  • Người đe dọa có điều kiện để lựa chọn, cân nhắc, suy nghĩ và quyết định hành động.
  • Việc đe dọa được thực hiện thông qua hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp.

Dấu hiệu bắt buộc của tội cưỡng đoạt tài sản

Khách thể bị xâm phạm

  • Tội cưỡng đoạt tài sản cùng một lúc xâm phạm đến hai khách thể đó là quan hệ sở hữu và quan hệ nhân thân nhưng chủ yếu là quan hệ sở hữu tài sản.
  • Nếu có xâm phạm đến quan hệ nhân thân thì không phải là những thiệt hại về thể chất như tính mạng, thương tật mà chỉ có thể là những thiệt hại về tinh thần. Tuy có ảnh hưởng đến sức khoẻ nhưng không gây ra thương tích cho người bị hại.

Mặt khách quan

Có hành vi đe dọa dùng vũ lực.

  • Được hiểu là hành vi của người phạm tội đe doạ sẽ thực hiện một hành động (hay đe dọa sẽ sử dụng sức mạnh vật chất) để gây thiệt hại cho người bị hại.
  • Mục đích của việc đe doạ này là làm cho người bị hại sợ và giao tài sản cho người phạm tội chiếm đoạt theo đòi hỏi mà người phạm tội đưa ra gắn liền với hành vi đe doạ nêu trên.
  • Hành vi dùng vũ lực cũng không xảy ra ngay tức khắc. Giữa thời điểm đe dọa sẽ dùng vũ lực với thời điểm dùng vũ lực có một khoảng cách nhất định về thời gian.
  • Đe dọa trực tiếp: Người phạm tội thực hiện đe dọa bằng lời nói, cử chỉ, hành động… công khai, trực tiếp với người bị hại.
  • Đe dọa gián tiếp: Người phạm tội thực hiện việc đe dọa thông qua các hình thức như: nhắn tin, điện thoại, thư… mà không gặp người bị hại.

Có hành vi dùng thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần của người khác.

  • Là hành vi là dùng các thủ đoạn gây áp lực rất lớn về tinh thần của người bị hại để buộc họ phải giao tài sản cho người phạm tội để chiếm đoạt theo đòi hỏi mà người phạm tội đưa ra..
  • Các thủ đoạn thường sử dụng là lợi dụng những lỗi lầm, khuyết điểm của người bị hại mà người phạm tội biết được để đe dọa sẽ làm ảnh hưởng đến uy tín, danh dự, nhân phẩm của họ hoặc dọa gây ảnh hưởng xấu tới các mối quan hệ xã hội khác.

Hành vi phạm tội đối với bị hại được thực hiện công khai.

Nếu người phạm tội mới có hành vi chuẩn bị công cụ, phương tiện, kế hoạch… để đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác nhằm chiếm đoạt tài sản nhưng chưa thực hiện được thì vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này ở giai đoạn chuẩn bị phạm tội.

>>> Xem thêm: Có được cầm giữ tài sản của người khác để siết nợ?

Chủ thể

Người phạm tội từ đủ 16 tuổi, có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự  phải chịu trách nhiệm hình sự về tội cưỡng đoạt tài sản.

Người phạm tội từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi sẽ chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội cưỡng đoạt tài sản khi phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

  • Như vậy, người phạm tội từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội cưỡng đoạt tài sản quy định tại khoản 1 Điều 170 của Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), vì khoản 1 Điều 170 là tội phạm nghiêm trọng.

Cơ sở pháp lý: Điều 12 và điều 170 của Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017).

Mặt chủ quan.

  • Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý.
  • Mục đích nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này.
  • Về nguyên tắc, mục đích chiếm đoạt tài sản phải có trước hành vi đe doạ sẽ dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần khác.
  • Trong một số trường hợp chuyển hóa tội phạm, có nghĩa là người phạm tội đã thực hiện một tội phạm khác, nhưng sau đó lại xuất hiện mục đích chiếm đoạt tài sản, thì cũng phạm vào tội này.

Khung hình phạt của tội cưỡng đoạt tài sảnKhung hình phạt của tội cưỡng đoạt tài sản

Mức phạt của tội cưỡng đoạt tài sản theo Bộ luật hình sự hiện hành.

Khung 1: Người nào đe doạ sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Khung 2: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

  • Có tổ chức.
  • Có tính chất chuyên nghiệp;
  • Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
  • Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
  • Tái phạm nguy hiểm.

Khung 3: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
  • Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

Khung 4: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
  • Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

Hình phạt bổ sung: Ngoài việc phải chịu một trong các hình phạt chính nêu trên, tùy từng trường hợp cụ thể, người phạm tội còn có thể bị:

  • Phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng.
  • Tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Cơ sở pháp lý: Điều 170 của Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017).

Một số câu hỏi liên quan

Khi nào hành vi cưỡng đoạt tài sản bị coi là gây hậu quả nghiêm trọng?

Để xem xét trong trường hợp nào hành vi phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng về nguyên tắc chung phải đánh giá một cách toàn diện, đầy đủ các hậu quả.Nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây là gây hậu quả nghiêm trọng:

  • Làm chết một người.
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của một đến hai người với tỷ lệ thương tật của mỗi người từ 61% trở lên.
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của ba đến bốn người với tỷ lệ thương tật của mỗi người từ 31% đến 60%.
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của nhiều người với tổng tỷ lệ thương tật của tất cả những người này từ 61% đến 100%
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của nhiều người với tổng tỷ lệ thương tật từ 31 % đến 60% và còn gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ 30 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng.
  • Gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ 50 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng.

Mặc dù tình tiết này không còn là tình tiết định khung của Tội cưỡng đoạt tài sản theo Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, tuy nhiên vẫn có ý nghĩa tham khảo và được áp dụng với các vụ việc xảy ra vào thời điểm khi bộ luật hình sự mới chưa có hiệu lực thi hành.

Tội phạm cưỡng đoạt tài sản có được hưởng án treo không?

Theo quy định tại Điều 2 của Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP do Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân tối cao ban hành ngày 15 tháng 05 năm 2018 (sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP), tội phạm cưỡng đoạt tài sản muốn được hưởng án treo thì phải đáp ứng các điều kiện bao gồm:

  • Bị xử phạt tù không quá 03 năm.
  •  Người bị xử phạt tù có nhân thân là ngoài lần phạm tội này, người phạm tội chấp hành chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.
    Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà tính đến ngày phạm tội lần này đã quá thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo;
    Đối với người bị kết án mà khi định tội đã sử dụng tình tiết “đã bị xử lý kỷ luật” hoặc “đã bị xử phạt vi phạm hành chính” hoặc đã bị kết án” và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo;
    Đối với người bị kết án mà vụ án được tách ra để giải quyết trong các giai đoạn khác nhau (tách thành nhiều vụ án) và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo”.
  • Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.
  • Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.
  • Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội, không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

Luật sư tư vấn, bào chữa cho tội phạm cưỡng đoạt tài sảnLuật sư tư vấn, bào chữa cho tội phạm cưỡng đoạt tài sản

Luật sư bào chữa cho tội phạm cưỡng đoạt tài sản.

  • Luật sư tư vấn hướng giải quyết các vấn đề liên quan đến tội cưỡng đoạt tài sản.
  • Luật sư đại diện giải quyết với cơ quan công an.
  • Luật sư đại diện trực tiếp tham gia tranh tụng tại Tòa án để bảo vệ quyền lợi ích của thân chủ trong vụ án hình sự về Tội cưỡng đoạt tài sản.
  • Tư vấn thu thập các tài liệu chứng cứ có lợi cho khách hàng.
  • Thu thập tài liệu chứng cứ, chứng minh không phạm tội/giảm nhẹ trách nhiệm hình sự tội cưỡng đoạt tài sản.
  • Tham gia vào quá trình thương lượng bồi thường thiệt hại, đưa ra hướng giải quyết có lợi nhất cho khách hàng.
  • Soạn Đơn kháng cáo bản án hình sự sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật.

Trên thực tế, số lượng các vụ cưỡng đoạt tài sản đang có dấu hiệu gia tăng do thủ đoạn của tội phạm thực hiện ngày càng tinh vi. Hy vọng rằng với một số nội dung cơ bản vừa cung cấp sẽ giúp quý khách phòng tránh được những rủi ro không cần thiết. Nếu quý khách còn bất kỳ vướng mắc hoặc có nhu cầu sử dụng DỊCH VỤ LUẬT SƯ HÌNH SỰ của chúng tôi xin hãy vui lòng liên hệ hotline 1900.63.63.87 để được Luật Long Phan hỗ trợ nhanh chóng và hiệu quả nhất. Xin chân thành cảm ơn.

Scores: 4.5 (66 votes)

Tham vấn Luật sư: Hà Ngọc Tuyền - Tác giả: Trần Hạo Nhiên

Trần Hạo Nhiên - Chuyên viên pháp lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Chuyên tư vấn các vấn đề pháp luật về hình sự, đại diện làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

o

  Miễn Phí: 1900.63.63.87

Kênh bong đa truc tuyen Xoilacz.co luck8