Thủ tục ly hôn khi có bằng chứng ngoại tình được thực hiện theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014, đòi hỏi sự hiểu biết về quy trình pháp lý và các chứng cứ hợp pháp. Ngoại tình được coi là vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ chung thủy trong hôn nhân, tạo căn cứ pháp lý cho việc chấm dứt quan hệ vợ chồng. Bài viết này hướng dẫn chi tiết các bước thực hiện thủ tục ly hôn khi có bằng chứng ngoại tình, giúp Quý khách hiểu rõ quyền lợi và nghĩa vụ trong quá trình giải quyết.

Hồ sơ và thủ tục ly hôn khi chồng ngoại tình và hai vợ chồng đồng thuận ly hôn
Đồng thuận ly hôn tức thuận tình ly hôn được áp dụng khi cả hai vợ chồng thống nhất chấm dứt quan hệ hôn nhân. Theo Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, điều kiện để Tòa án công nhận thuận tình ly hôn bao gồm việc vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn một cách tự nguyện và đã thỏa thuận về các vấn đề chia tài sản, nuôi con, cấp dưỡng con. Việc thỏa thuận này phải bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con để Tòa án có thể công nhận.
Thẩm quyền của Tòa án được xác định theo khoản 2 Điều 29 và điểm h khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. Từ ngày 01/7/2025, thẩm quyền giải quyết ly hôn thuận tình ở cấp sơ thẩm thuộc Tòa án nhân dân khu vực thay thế cho Tòa án cấp huyện. Theo điểm h khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, đối với ly hôn thuận tình, vợ chồng có thể thỏa thuận nộp đơn tại Tòa án nơi một trong hai bên cư trú hoặc làm việc. Điều này tạo thuận lợi cho quá trình giải quyết khi hai bên đã đồng ý về các vấn đề liên quan.
Quy trình thuận tình ly hôn diễn ra qua các giai đoạn: chuẩn bị hồ sơ, nộp đơn, Tòa án tiếp nhận xử lý đơn, thụ lý và tiến hành hòa giải, cuối cùng là ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn. Mặc dù có bằng chứng ngoại tình, nếu hai bên đồng ý ly hôn và thỏa thuận được các vấn đề, việc giải quyết sẽ nhanh chóng và ít phức tạp hơn so với ly hôn đơn phương.
Hồ sơ ly hôn
Hồ sơ ly hôn thuận tình bao gồm: Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn theo Mẫu số 01-VDS (Nghị quyết 04/2018/NQ-HĐTP); Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bản chính hoặc trích lục từ sổ gốc; Bản sao có chứng thực Căn cước công dân/Hộ chiếu của vợ và chồng; Bản sao có chứng thực giấy khai sinh của con chung (nếu có); Các giấy tờ chứng minh tài sản chung như sổ đỏ, giấy đăng ký xe, sổ tiết kiệm.
Đối với trường hợp có bằng chứng ngoại tình, mặc dù thực hiện thuận tình ly hôn, Quý khách vẫn có thể đính kèm các chứng cứ liên quan để làm căn cứ cho việc ly hôn. Các chứng cứ này bao gồm tin nhắn, hình ảnh, video, file ghi âm chứng minh hành vi ngoại tình. Việc thu thập chứng cứ phải tuân thủ quy định pháp luật, không vi phạm quyền riêng tư bất hợp pháp.
Theo quy định tại Điều 93 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, chứng cứ phải có tính khách quan, liên quan trực tiếp đến vụ việc và được thu thập hợp pháp.
Quy trình giải quyết
Quy trình giải quyết ly hôn thuận tình bắt đầu từ việc nộp đơn tại Tòa án có thẩm quyền. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn, Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán giải quyết. Tiếp theo, Tòa án xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và gửi thông báo nộp tạm ứng lệ phí trong vòng 05 ngày. Sau khi nộp lệ phí, Tòa án thụ lý và thông báo cho các bên.
Giai đoạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu kéo dài tối đa 30 ngày kể từ ngày thụ lý. Trong thời gian này, Tòa án tiến hành hòa giải theo quy định tại Điều 207 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. Thẩm phán sẽ giải thích quyền, nghĩa vụ của vợ chồng, trách nhiệm với con cái và khuyến khích hàn gắn. Nếu hòa giải thành, vợ chồng đoàn tụ thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết yêu cầu ly hôn.
Khi hòa giải không thành và vợ chồng vẫn muốn ly hôn, Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn. Quyết định này có hiệu lực ngay khi ban hành và không thể kháng cáo. Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày quyết định có hiệu lực pháp luật. Thời gian tổng cộng cho quá trình thuận tình ly hôn thường từ 02-03 tháng.
Trường hợp người ngoại tình không đồng ý ly hôn
Khi một bên có hành vi ngoại tình nhưng không đồng ý ly hôn, bên còn lại có quyền thực hiện thủ tục đơn phương ly hôn. Theo Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ hoặc chồng vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng. Hành vi ngoại tình được coi là vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ chung thủy trong hôn nhân, tạo căn cứ pháp lý cho việc ly hôn đơn phương.
Căn cứ Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, vợ và chồng đều có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Tuy nhiên, chồng không được quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang mang thai, sinh con hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Ngoại tình là căn cứ để khởi kiện ly hôn đơn phương khi đời sống chung không thể kéo dài và mục đích hôn nhân không đạt được.
Thẩm quyền của Tòa án đối với ly hôn đơn phương được quy định tại khoản 1 Điều 28 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. Tòa án nơi bị đơn cư trú hoặc làm việc có thẩm quyền giải quyết. Từ ngày 01/7/2025, thẩm quyền theo cấp thuộc Tòa án nhân dân khu vực thay vì tòa án nhân dân cấp huyện trước đó. Việc xác định đúng thẩm quyền rất quan trọng để đảm bảo đơn khởi kiện được thụ lý và giải quyết theo đúng quy định.
>>> Xem thêm: Có được ly hôn khi vợ ngoại tình mang thai không?
Hồ sơ đơn phương ly hôn khi có người ngoại tình
Hồ sơ đơn phương ly hôn khi có bằng chứng ngoại tình bao gồm: Đơn khởi kiện ly hôn theo Mẫu số 23-DS (Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP); Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bản chính hoặc trích lục; Bản sao có chứng thực giấy tờ nhân thân của nguyên đơn và bị đơn; Bản sao có chứng thực giấy khai sinh của con chung; Các giấy tờ chứng minh tài sản chung; Chứng cứ chứng minh hành vi ngoại tình.
Chứng cứ ngoại tình đóng vai trò then chốt trong hồ sơ đơn phương ly hôn. Theo quy định tại Điều 93 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, chứng cứ phải đảm bảo tính khách quan, liên quan và hợp pháp. Các loại chứng cứ thường được sử dụng bao gồm: hình ảnh, video ghi lại hành vi ngoại tình; tin nhắn, cuộc gọi thể hiện mối quan hệ bất chính; lời khai của nhân chứng; biên bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền; kết quả giám định ADN (nếu có con ngoài giá thú).
Việc thu thập chứng cứ phải tuân thủ nguyên tắc không vi phạm quyền riêng tư và nhân phẩm. Tin nhắn, hình ảnh từ thiết bị dùng chung của vợ chồng được coi là hợp pháp. Chứng cứ từ camera an ninh tại nơi công cộng cũng được chấp nhận. Tuy nhiên, việc thu thập bằng cách xâm nhập trái phép vào thiết bị riêng hoặc theo dõi bất hợp pháp có thể bị bác bỏ.
Quy trình giải quyết của tòa án
Quy trình giải quyết ly hôn đơn phương bắt đầu từ việc nộp đơn khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền. Trong vòng 08 ngày kể từ khi nhận đơn, Tòa án xem xét và ra quyết định thụ lý hoặc yêu cầu bổ sung hồ sơ. Sau khi nguyên đơn phải nộp tạm ứng án phí trong thời hạn quy định và nộp lai biên lai cho tòa thì tòa ban hành thông báo thụ lý vụ án. Việc không nộp tạm ứng án phí đúng hạn có thể dẫn đến đình chỉ giải quyết vụ án.
Giai đoạn chuẩn bị xét xử kéo dài 04 tháng kể từ ngày thụ lý có thể gia hạn thêm 02 tháng nếu vụ án có nhiều tình tiết phức tạp. Trong thời gian này, Tòa án tiến hành hòa giải Nếu hòa giải thành, Tòa án ra quyết định công nhận thỏa thuận hòa giải. Khi hòa giải không thành, vụ án được đưa ra xét xử.
Phiên tòa sơ thẩm được tổ chức công khai trừ trường hợp đặc biệt. Tòa án xem xét các chứng cứ do các bên cung cấp, tiến hành hỏi và xác minh. Đối với vụ ly hôn có bằng chứng ngoại tình, Tòa án sẽ đánh giá mức độ trầm trọng của vi phạm và tác động đến quan hệ hôn nhân. Sau khi xét xử, Tòa án ra bản án ly hôn hoặc bác yêu cầu nếu không đủ căn cứ. Thời gian tổng cộng cho ly hôn đơn phương thường từ 12 – 14 tháng.
>> Xem thêm:
- Giải quyết chia tài sản khi ly hôn do ngoại tình: Hướng dẫn
- Chồng ngoại tình có được giành quyền nuôi con khi ly hôn không?
Các vấn đề tòa án xem xét chứng cứ ngoại tình khi giải quyết vụ án ly hôn
Tòa án xem xét chứng cứ ngoại tình theo các tiêu chí nghiêm ngặt để đảm bảo tính khách quan và công bằng trong quá trình giải quyết vụ án ly hôn. Các chứng cứ này không chỉ ảnh hưởng đến quyết định chấp thuận hay bác bỏ yêu cầu ly hôn mà còn tác động trực tiếp đến việc xác định nguyên nhân, phân chia tài sản và quyền nuôi con. Việc đánh giá chứng cứ ngoại tình được thực hiện dựa trên quy định tại Điều 93 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 về tính hợp pháp, liên quan và xác thực của chứng cứ trong tố tụng dân sự.
>>> Xem thêm: Chồng ngoại tình nhưng không chịu ly hôn xử lý thế nào?

Nguyên nhân dẫn đến ly hôn
Khi Tòa án giải quyết ly hôn do chồng ngoại tình, các căn cứ chính được xem xét bao gồm hành vi ngoại tình của chồng, sự đổ vỡ tình cảm vợ chồng, và ảnh hưởng của việc ngoại tình đến đời sống hôn nhân cũng như con cái. Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài.
Theo điểm a.1 mục 8 Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP, hành vi ngoại tình được coi là vi phạm nghiêm trọng chế độ một vợ một chồng. Điều này tạo căn cứ pháp lý vững chắc cho việc chấm dứt quan hệ hôn nhân. Tòa án sẽ đánh giá mức độ ảnh hưởng của ngoại tình đến tâm lý, tinh thần của bên bị thiệt hại và khả năng hàn gắn của gia đình. Khi xác định mối quan hệ hôn nhân không thể cứu vãn, Tòa án sẽ chấp thuận yêu cầu ly hôn.
Tại điểm b khoản 3 Điều 4 Nghị quyết 01/2024/NQ – HĐTP hướng dẫn “Hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được”, trong đó có bao gồm trường hợp Vợ, chồng có quan hệ ngoại tình
Việc chứng minh nguyên nhân ly hôn đòi hỏi bằng chứng cụ thể về hành vi ngoại tình và tác động của nó. Nguyên đơn cần chứng minh rằng hành vi ngoại tình đã làm tổn hại nghiêm trọng đến quan hệ vợ chồng, gây ra những mâu thuẫn không thể hòa giải.
Quyền ưu tiên nuôi con
Hiện hành pháp luật chưa có quy định về trường hợp có người ngoại tình thì sẽ không được quyền nuôi con. Việc giao con cho cha hoặc mẹ trực tiếp nuôi dưỡng sau khi ly hôn sẽ dựa vào quyền lợi về mọi mặt của con như điều kiện vật chất, tinh thần, tình cảm giữa cha/mẹ và con. Theo Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, Tòa án ưu tiên xem xét quyền lợi tốt nhất của trẻ em trong việc quyết định quyền nuôi con.
Các yếu tố Tòa án xem xét khi phân định quyền nuôi con bao gồm: điều kiện kinh tế của từng bên, khả năng chăm sóc và giáo dục con, môi trường sống, tình cảm gắn bó giữa con và từng bên. Đối với con dưới 36 tháng tuổi, Tòa án thường giao cho mẹ trực tiếp nuôi trừ trường hợp đặc biệt. Con từ đủ 07 tuổi trở lên được bày tỏ nguyện vọng về việc sống với cha hay mẹ.
Do đó, việc vợ ngoại tình chỉ là căn cứ để Tòa án giải quyết cho ly hôn, còn việc có được quyền nuôi con hay không còn phụ thuộc vào các yếu tố khác. Hành vi ngoại tình không tự động dẫn đến mất quyền nuôi con, nhưng có thể ảnh hưởng đến đánh giá của Tòa án về khả năng chăm sóc và giáo dục con cái. Người có hành vi ngoại tình vẫn có thể được giao quyền nuôi con nếu đảm bảo quyền lợi tốt nhất cho trẻ.
Quyền được chia tài sản nhiều hơn người có lỗi
Căn cứ Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn, trong đó có xem xét “Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.” Điều này có nghĩa là bên không có lỗi trong việc dẫn đến ly hôn có thể được chia tài sản nhiều hơn bên có lỗi. Hành vi ngoại tình được coi là lỗi nghiêm trọng trong quan hệ hôn nhân, tạo căn cứ để bên bị thiệt hại yêu cầu chia tài sản có lợi hơn.
Nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn bao gồm: tài sản chung của vợ chồng được chia đều trừ trường hợp có thỏa thuận khác; tài sản riêng của mỗi bên thuộc về người đó; việc chia tài sản phải xem xét đến quyền lợi của con chưa thành niên. Khi có bằng chứng một bên ngoại tình, Tòa án có thể quyết định chia tài sản chung không đều, bên không có lỗi được chia nhiều hơn để bù đắp thiệt hại tinh thần.
Để được chia tài sản có lợi, bên bị thiệt hại cần chứng minh rõ ràng hành vi ngoại tình của đối phương và mức độ thiệt hại do đó gây ra. Tòa án sẽ xem xét các yếu tố như: giá trị tài sản chung, mức độ đóng góp của mỗi bên trong việc tạo lập tài sản, lỗi của từng bên trong việc dẫn đến ly hôn. Việc chia tài sản không đều cũng phải đảm bảo không làm ảnh hưởng đến quyền lợi của con cái và phù hợp với tình hình kinh tế thực tế.
Câu hỏi thường gặp (FAQ) về thủ tục ly hôn khi có bằng chứng ngoại tình
Dưới đây là các câu hỏi liên quan thường gặp trong quá trình làm thủ tục ly hôn khi có bằng chứng ngoại tình
Hành vi như thế nào thì được Tòa án xác định là ngoại tình?
Ngoại tình được hiểu là việc một người đang có vợ hoặc chồng lại có quan hệ tình cảm, tình dục với người khác. Tòa án sẽ xem xét các bằng chứng cho thấy mối quan hệ này vượt quá giới hạn bạn bè thông thường, thể hiện sự vi phạm nghĩa vụ chung thủy, chẳng hạn như chung sống như vợ chồng với người khác, có con chung, hoặc có các hành vi thân mật, gắn bó về tình cảm và thể xác một cách rõ ràng.
Tôi có thể sử dụng tin nhắn trên mạng xã hội (Facebook, Zalo) làm bằng chứng ngoại tình không?
Có, tin nhắn, hình ảnh từ các ứng dụng mạng xã hội có thể được xem là nguồn chứng cứ. Tuy nhiên, bạn phải chứng minh được nguồn gốc của các tin nhắn này là xác thực, không bị chỉnh sửa, và được thu thập một cách hợp pháp (ví dụ: từ thiết bị thuộc sở hữu chung hoặc được sự đồng ý của người kia), tránh việc xâm nhập trái phép vào tài khoản riêng tư của họ.
Người thứ ba chen vào hôn nhân của chúng tôi có bị xử phạt không?
Có. Người có hành vi quan hệ bất chính với người đã có gia đình có thể bị xử phạt hành chính từ 3.000.000 đến 5.000.000 đồng hoặc từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng theo Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP. Trong trường hợp nghiêm trọng, nếu họ chung sống như vợ chồng với người đã có gia đình gây hậu quả ly hôn hoặc đã bị xử phạt hành chính mà còn tái phạm, họ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng.
Mức tạm ứng án phí ly hôn là bao nhiêu?
Đối với yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, tạm ứng lệ phí là 300.000 đồng. Đối với vụ án ly hôn đơn phương không có tranh chấp về tài sản, tạm ứng án phí là 300.000 đồng. Nếu có tranh chấp về tài sản, án phí sẽ được tính dựa trên giá trị của phần tài sản tranh chấp, theo quy định tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14.
Nếu không có giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bản chính thì phải làm sao?
Nếu mất bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, bạn có thể đến Bộ phận một cửa của UBND nơi đã đăng ký kết hôn trước đây để yêu cầu cấp bản sao trích lục từ sổ gốc. Bản sao trích lục này có giá trị pháp lý tương đương bản chính và đủ điều kiện để nộp cho Tòa án.
Phải làm gì nếu người ngoại tình cố tình che giấu hoặc tẩu tán tài sản chung?
Khi nộp đơn khởi kiện, bạn nên liệt kê toàn bộ các tài sản chung mà bạn biết và đề nghị Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời như “phong tỏa tài khoản” hoặc “cấm chuyển dịch quyền về tài sản” theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự để ngăn chặn hành vi tẩu tán tài sản trong quá trình giải quyết vụ án.
Hành vi ngoại tình có ảnh hưởng đến việc phân chia nợ chung không?
Có. Tương tự như việc chia tài sản, yếu tố lỗi của các bên cũng được xem xét khi phân chia nghĩa vụ về nợ. Nếu khoản nợ phát sinh từ việc phục vụ cho mối quan hệ ngoại tình của một bên (ví dụ: vay tiền để chu cấp cho người thứ ba), Tòa án có thể phán quyết người đó phải chịu trách nhiệm chính hoặc toàn bộ cho khoản nợ này.
Tòa án xác định điều kiện kinh tế để giao quyền nuôi con như thế nào?
Tòa án sẽ xem xét các bằng chứng về thu nhập ổn định (hợp đồng lao động, bảng lương), quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở, sổ tiết kiệm, và các tài sản khác. Tuy nhiên, thu nhập cao không phải là yếu tố quyết định duy nhất. Tòa còn đánh giá cả thời gian, khả năng chăm sóc trực tiếp, và môi trường giáo dục mà mỗi bên có thể cung cấp cho con.
Sau khi có bản án ly hôn, nếu chồng cũ không chu cấp cho con thì tôi phải làm gì?
Nếu bên phải cấp dưỡng không tự nguyện thi hành, bạn có quyền làm đơn yêu cầu thi hành án gửi đến Thi hành án dân sự cấp tỉnh hoặc gửi tới Phòng thi hành án dân sự khu vực. Cơ quan thi hành án sẽ áp dụng các biện pháp cần thiết, bao gồm cả việc cưỡng chế trừ vào thu nhập hoặc kê biên tài sản của người đó để đảm bảo quyền lợi cho con bạn.
Quá trình ly hôn đơn phương tại sao lại kéo dài (12-14 tháng)?
Thời gian này kéo dài do quy trình tố tụng phức tạp hơn, bao gồm các giai đoạn: thụ lý vụ án, hòa giải, thu thập và xác minh chứng cứ (có thể phải định giá tài sản, lấy lời khai nhân chứng), mở phiên tòa sơ thẩm. Nếu có kháng cáo, vụ án sẽ tiếp tục được giải quyết ở cấp phúc thẩm, làm cho thời gian kéo dài thêm.
Liệu tôi có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại về tinh thần do hành vi ngoại tình gây ra không?
Pháp luật hiện hành chưa có quy định cụ thể cho phép yêu cầu bồi thường tổn thất tinh thần độc lập chỉ vì hành vi ngoại tình trong một vụ án ly hôn. Tuy nhiên, yếu tố “lỗi” này được Tòa án xem xét như một căn cứ để chia tài sản chung có lợi hơn cho bên bị vi phạm, coi đó như một hình thức bù đắp gián tiếp.
Dịch vụ ly hôn trọn gói khi có người ngoại tình
Luật Long Phan PMT cung cấp dịch vụ ly hôn trọn gói chuyên nghiệp khi có bằng chứng ngoại tình, đảm bảo quyền lợi tối đa cho Quý khách hàng. Các công việc mà luật sư sẽ thực hiện cho khách hàng bao gồm:
- Tư vấn pháp lý chuyên sâu
- Hướng dẫn thu thập chứng cứ ngoại tình hợp pháp, đánh giá tính xác thực và khả năng sử dụng của các chứng cứ, chuẩn bị hồ sơ chứng minh
- Soạn thảo hồ sơ pháp lý: Viết đơn khởi kiện hoặc đơn yêu cầu ly hôn theo đúng mẫu quy định, chuẩn bị các giấy tờ cần thiết, kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ
- Thay mặt khách hàng nộp hồ sơ tại Tòa án, cùng khách hàng tham gia phiên hòa giải và phiên tòa, tranh luận bảo vệ quyền lợi hợp pháp
- Tư vấn phân chia tài sản
- Giải quyết quyền nuôi con
- Thực hiện thủ tục hậu ly hôn

Kết luận
Thủ tục ly hôn khi có bằng chứng ngoại tình đòi hỏi sự hiểu biết sâu về quy định pháp luật và kỹ năng thực hiện thủ tục chuyên nghiệp. Việc có bằng chứng ngoại tình tạo căn cứ vững chắc cho ly hôn đơn phương và có thể mang lại lợi thế trong phân chia tài sản.Liên hệ ngay hotline 1900636387 để được Luật sư Long Phan PMT tư vấn miễn phí về thủ tục ly hôn và giải đáp các thắc mắc liên quan.
Tags: bằng chứng ngoại tình, Chia tài sản khi ly hôn, hồ sơ ly hôn, ly hôn do ngoại tình, Ly hôn đơn phương, Quyền nuôi con, thủ tục ly hôn, Thuận tình ly hôn, Tư vấn ly hôn
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.