Kiện đòi bồi thường khi cưỡng chế thu hồi đất trái luật

Kiện đòi bồi thường khi cưỡng chế thu hồi đất trái luật đòi hỏi người dân phải nắm vững thủ tục tố tụng hành chính và xác định chính xác căn cứ pháp lý. Quý khách hàng cần hiểu rõ sự khác biệt giữa quyết định hành chính và hành vi cưỡng chế để đưa ra yêu cầu khởi kiện phù hợp. Việc thực hiện đối thoại với cơ quan có thẩm quyền và chuẩn bị hồ sơ chứng cứ đầy đủ quyết định thành công của vụ kiện. Bài viết phân tích chi tiết quy trình khởi kiện từ xác định thời hiệu đến thực hiện phương thức cưỡng chế theo quy định.

Cách khởi kiện đòi bồi thường khi bị cưỡng chế thu hồi đất
Cách khởi kiện đòi bồi thường khi bị cưỡng chế thu hồi đất

Nội Dung Bài Viết

Xác định thời hiệu khởi kiện đòi bồi thường khi cưỡng chế thu hồi đất trái luật

Việc nắm rõ thời hiệu khởi kiện là yếu tố quan trọng nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất trong trường hợp bị cưỡng chế thu hồi đất không đúng quy định.

Thời hiệu khởi kiện đòi bồi thường khi cưỡng chế thu hồi đất được xác định như thế nào?

Theo quy định pháp luật hiện hành, cụ thể tại Khoản 2, Điều 116 của Luật Tố tụng Hành chính năm 2015, thời hiệu để tiến hành kiện đòi bồi thường khi cưỡng chế thu hồi đất phát sinh từ quyết định hành chính của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền là 01 năm.

Thời điểm bắt đầu tính thời hiệu khởi kiện

Việc xác định thời điểm bắt đầu tính thời hiệu có ý nghĩa quyết định và được áp dụng tùy theo từng trường hợp cụ thể như sau:

  • Trường hợp có ban hành quyết định cưỡng chế: Thời hiệu khởi kiện được tính từ ngày người sử dụng đất nhận được trực tiếp quyết định hoặc kể từ ngày quyết định đó được công bố công khai theo đúng trình tự pháp luật.
  • Trường hợp không có quyết định cưỡng chế: Nếu cơ quan nhà nước tiến hành các hành vi cưỡng chế mà không ban hành quyết định, thời hiệu khởi kiện sẽ được tính từ ngày diễn ra hành vi cưỡng chế đầu tiên trên thực tế.

Gia hạn thời hiệu khởi kiện

Trong một số trường hợp đặc biệt, thời hiệu khởi kiện có thể được xem xét gia hạn. Người khởi kiện cần chứng minh có lý do chính đáng dẫn đến việc không thể thực hiện quyền khởi kiện đúng hạn, ví dụ như:

  • Gặp phải sự kiện bất khả kháng.
  • Vấp phải trở ngại khách quan khác.

Cơ quan tư pháp có thẩm quyền sẽ xem xét từng tình huống cụ thể để đưa ra quyết định chấp thuận gia hạn thời hiệu. Việc chủ động tìm hiểu và nắm vững các quy định về thời hiệu là cơ sở để người dân bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình trong các vụ việc liên quan đến kiện đòi bồi thường khi cưỡng chế thu hồi đất.

>>> Xem thêm: Thời hiệu khởi kiện quyết định bồi thường hỗ trợ tái định cư

Xác định yêu cầu khởi kiện đòi bồi thường khi cưỡng chế thu hồi đất trái luật

Hiện nay theo quy định tại Khoản 7, Điều 87, Luật Đất đai 2024 quy định trường hợp người có đất thu hồi phát sinh từ quyết định thu hồi đất của của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan không bàn giao đất cho đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì thực hiện như sau:

  • Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư vận động, thuyết phục để người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan bàn giao đất cho đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
  • Việc tổ chức vận động, thuyết phục được tiến hành trong thời gian 10 ngày và phải được thể hiện bằng văn bản. Quá thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc vận động, thuyết phục mà người có đất thu hồi vẫn không chấp hành việc bàn giao đất cho đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã (theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP sau khi cơ cấu lại bộ máy tổ chức) ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quy định.

Vì vậy khi thực hiện khởi kiện về quyết định cưỡng chế thu hồi đất, Quý khách hàng cần lưu ý xác định rõ về yêu cầu khởi kiện là khởi kiện về quyết định ban hành việc cưỡng chế thu hồi đất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân là trái với quy định pháp luật (Vi phạm về thẩm quyền ban hành, thời hạn ban hành…) hay là khởi kiện về hành vi cưỡng chế thu hồi đất của tổ chức được giao nhiệm vụ thu hồi đất (Vi phạm về trình tự, thủ tục thu hồi đất được quy định tại Khoản 4, Điều 89, Luật Đất đai 2024), hoặc trong một số trường hợp là thực hiện khởi kiện cả hai hành vi vi phạm.

  • Khi quyết định cưỡng chế thu hồi đất được ban hành trái luật, Quý khách hàng có thể yêu cầu hủy bỏ quyết định và bồi thường thiệt hại.
  • Trường hợp quyết định cưỡng chế hợp pháp nhưng hành vi thực hiện cưỡng chế không đúng trình tự, thủ tục, phương thức cưỡng chế quy định, người bị thiệt hại có thể yêu cầu tòa án tuyên bố hành vi cưỡng chế trái pháp luật.

Việc xác định yêu cầu khởi kiện chính xác giúp tòa án hiểu rõ nội dung tranh chấp và đưa ra phán quyết phù hợp. Quý khách hàng nên tham khảo ý kiến luật sư chuyên ngành để đảm bảo yêu cầu khởi kiện được đưa ra một cách toàn diện và chính xác. Điều này góp phần nâng cao hiệu quả giải quyết vụ kiện và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất.

Thực hiện xác định yêu cầu khởi kiện trong đơn khởi kiện
Thực hiện xác định yêu cầu khởi kiện trong đơn khởi kiện

Tòa án có thẩm quyền giải quyết khiếu kiện quyết định cưỡng chế thu hồi đất

Theo điểm d khoản 2 Điều 5 Nghị định 151/2025/NĐ-CP, từ ngày 01/7/2025, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất. Do đó, căn cứ khoản 1 Điều 31 và khoản 1 Điều 31a Luật Tố tụng hành chính 2015, sửa đổi bổ sung bởi Luật số 85/2025/QH15, Tòa Hành chính Tòa án nhân dân khu vực có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm đối với những khiếu kiện quyết định cưỡng chế thu hồi đất.

Quy định về thẩm quyền giải quyết các tranh chấp
Quy định về thẩm quyền giải quyết các tranh chấp

Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện đòi bồi thường khi cưỡng chế thu hồi đất trái luật

Đơn khởi kiện cưỡng chế thu hồi đất trái luật phải đáp ứng các yêu cầu hình thức (Mẫu số 01-HC – ban hành kèm theo Nghị quyết 02/2017/NQ-HĐTP) và nội dung theo Điều 118 Luật Tố tụng Hành chính 2015. Nội dung đơn khởi kiện bao gồm thông tin về người khởi kiện, cơ quan bị khởi kiện, quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính bị khởi kiện. Đơn khởi kiện cần nêu rõ yêu cầu cụ thể và căn cứ pháp lý để tòa án xem xét giải quyết.

Các nội dung cơ bản của đơn khởi kiện cần các nội dung sau đây:

  • Ngày, tháng, năm làm đơn;
  • Tòa án được yêu cầu giải quyết vụ án hành chính;
  • Tên, địa chỉ; số điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
  • Nội dung quyết định hành chính (quyết định cưỡng chế thu hồi đất trái pháp luật)
  • Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại (nếu có);
  • Yêu cầu đề nghị Tòa án giải quyết;
  • Cam đoan về việc không đồng thời khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.

Ngoài ra khi thực hiện khởi kiện tại Toà án có thẩm quyền người khởi kiện cần thực hiện việc cung cấp các chứng cứ, tài liệu liên quan đến tranh chấp theo quy định tại Điều 78, Luật Tố tụng Hành chính 2015, các tài liệu có thể bao gồm:

Thành phần hồ sơ bắt buộc:

  • Đơn khởi kiện
  • Quyết định cưỡng chế thu hồi đất của UBND (bản sao có chứng thực) – Đây là tài liệu quan trọng nhất
  • Quyết định thu hồi đất, của cơ quan có thẩm quyền
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp
  • Hộ chiếu/Căn cước công dân của người khởi kiện
  • Giấy ủy quyền (nếu có người đại diện)

Chứng cứ bổ sung cần thiết:

  • Quyết định giao đất/cho thuê đất ban đầu
  • Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (nếu có)
  • Biên bản thực hiện cưỡng chế (nếu đã thực hiện)
  • Thông báo thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền
  • Quyết định phê duyệt dự án (nếu thu hồi đất để thực hiện dự án)
  • Biên bản định giá đất, tài sản trên đất
  • Chứng cứ về thiệt hại do cưỡng chế thu hồi đất gây ra
  • Văn bản trao đổi giữa người sử dụng đất và cơ quan có thẩm quyền

Hồ sơ khởi kiện phải được lập thành nhiều bản theo quy định, bao gồm bản gốc nộp cho tòa án và bản sao gửi cho các bên liên quan. Việc chuẩn bị hồ sơ cần tuân thủ đúng trình tự, thủ tục để tòa án thụ lý và giải quyết vụ kiện một cách thuận lợi. Các chứng cứ cần được công chứng, chứng thực theo quy định pháp luật để đảm bảo tính pháp lý.

Thủ tục thụ lý vụ án hành chính quyết định cưỡng chế thu hồi đất

Quyết định cưỡng chế thu hồi đất có thể được khởi kiện tại tòa án thông qua ba phương thức: nộp trực tiếp, gửi qua bưu chính, hoặc trực tuyến qua Cổng dịch vụ công Quốc gia. Khi nộp trực tiếp, Tòa án sẽ cấp giấy xác nhận nhận đơn ngay lập tức. Quy trình thụ lý được quy định như sau:

Bước 1: Tiếp nhận và Xem xét Đơn khởi kiện

Ngay khi nhận được đơn khởi kiện, trong vòng 03 ngày làm việc, Chánh án Tòa án sẽ phân công một Thẩm phán cụ thể để xem xét đơn. Sau đó, Thẩm phán được phân công có thêm 03 ngày làm việc để nghiên cứu và đưa ra một trong các quyết định sau:

  • Yêu cầu sửa đổi, bổ sung: Nếu đơn khởi kiện chưa đầy đủ thông tin hoặc cần làm rõ thêm các nội dung, Thẩm phán sẽ yêu cầu người khởi kiện thực hiện việc chỉnh sửa hoặc bổ sung.
  • Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án: Trong trường hợp đơn khởi kiện và vụ án đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật, Thẩm phán sẽ chính thức tiến hành thủ tục thụ lý vụ án, có thể là theo thủ tục thông thường hoặc thủ tục rút gọn.
  • Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền: Nếu vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án hiện tại, Thẩm phán sẽ chuyển đơn khởi kiện đến đúng Tòa án có thẩm quyền và đồng thời thông báo cho người khởi kiện về quyết định này.
  • Trả lại đơn khởi kiện: Nếu đơn khởi kiện không đáp ứng các yêu cầu pháp luật hoặc thuộc các trường hợp bị trả lại theo quy định, Thẩm phán sẽ trả lại đơn cho người khởi kiện.

Bước 2: Yêu cầu Đóng tạm ứng Án phí Hành chính và Thụ lý

Khi Thẩm phán đã xem xét và xác định đơn khởi kiện cùng các tài liệu, chứng cứ kèm theo thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, họ sẽ thông báo cho người khởi kiện về việc nộp tiền tạm ứng án phí. Tuy nhiên, nếu người khởi kiện thuộc các trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí theo quy định, Thẩm phán sẽ trực tiếp thông báo về việc thụ lý vụ án mà không yêu cầu nộp tiền.

Người khởi kiện có 10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo nộp tiền tạm ứng án phí để thực hiện nghĩa vụ nộp tiền và nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án.

Ngày Thẩm phán thụ lý vụ án được xác định cụ thể là ngày người khởi kiện nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí. Đối với các trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí, ngày thụ lý vụ án sẽ là ngày Thẩm phán thông báo cho người khởi kiện về việc thụ lý. Tất cả các vụ án đã thụ lý đều phải được ghi chép cẩn thận vào sổ thụ lý của Tòa án.

Bước 3: Thông báo về việc Thụ lý Vụ án

Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày vụ án được thụ lý, Thẩm phán đã thụ lý vụ án có trách nhiệm phải thông báo bằng văn bản về việc Tòa án đã thụ lý vụ án. Thông báo này sẽ được gửi đến người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án và Viện kiểm sát cùng cấp. Ngoài ra, thông tin về việc thụ lý vụ án cũng sẽ được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có) để đảm bảo tính công khai và minh bạch.

Bước 4: Chuẩn bị Xét xử và Đối thoại

Giai đoạn chuẩn bị xét xử là bước khởi đầu quan trọng, tạo tiền đề cho quá trình giải quyết vụ án. Đối với vụ án hành chính về quyết định cưỡng chế thu hồi đất, thời hạn chuẩn bị xét xử được quy định là 04 tháng kể từ ngày có thông báo về việc thụ lý vụ án. Trong trường hợp vụ án phức tạp hoặc gặp trở ngại khách quan, Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử một lần, nhưng không quá 02 tháng. Cần lưu ý rằng, nếu có quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án, thời hạn chuẩn bị xét xử sẽ được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

Quá trình giải quyết vụ án kiện đòi bồi thường khi cưỡng chế thu hồi đất trái luật tại Tòa án

Quá trình giải quyết vụ án hành chính thường trải qua nhiều giai đoạn nhằm đảm bảo tính khách quan, công bằng và hiệu quả. Trong đó, thủ tục đối thoại được xem là bước quan trọng, giúp các bên đương sự có cơ hội trao đổi, làm rõ yêu cầu và quan điểm trước khi Tòa án tiến hành xét xử. Việc tổ chức đối thoại không chỉ góp phần tiết kiệm thời gian, chi phí mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho thỏa thuận giữa các bên.

Thủ tục đối thoại

Thủ tục đối thoại trong vụ kiện cưỡng chế thu hồi đất trái luật được quy định tại Khoản 4, Điều 138, Luật Tố tụng Hành chính 2015. Thẩm phán chủ tọa tổ chức buổi đối thoại giữa các bên trong vụ kiện để làm rõ nội dung tranh chấp và tìm kiếm giải pháp thỏa thuận. Buổi đối thoại được tổ chức trong thời gian chuẩn bị xét xử, tạo điều kiện cho các bên hiểu rõ quan điểm của nhau.

Thẩm phán sẽ yêu cầu các đương sự cung cấp các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính có liên quan để đánh giá tính hợp pháp của quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khởi kiện, đồng thời kiểm tra hiệu lực pháp luật của các văn bản đó. Thẩm phán có thể phân tích để các đương sự nhận thức đúng về nội dung các văn bản này, từ đó giúp họ đưa ra lựa chọn và quyết định phù hợp cho việc giải quyết vụ án.

Sau khi tất cả các đương sự đã trình bày hết ý kiến, Thẩm phán sẽ tổng hợp và xác định những vấn đề các bên đã thống nhất và những vấn đề vẫn còn chưa thống nhất. Thẩm phán sẽ yêu cầu các bên đương sự trình bày bổ sung nếu có những nội dung chưa rõ hoặc chưa đồng thuận. Cuối cùng, Thẩm phán sẽ đưa ra kết luận cuối cùng về những vấn đề đã được thống nhất và những vấn đề còn tồn đọng.

Trong trường hợp các bên không đạt được sự đồng thuận để đưa ra một quyết định chung về việc giải quyết vụ án, Thẩm phán sẽ căn cứ vào tình hình thực tế của vụ án để ra một trong các quyết định sau:

  • Quyết định đưa vụ án ra xét xử: Đây là quyết định phổ biến nhất khi đối thoại không thành công.
  • Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án: Nếu có căn cứ theo quy định của pháp luật.
  • Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án: Nếu có căn cứ theo quy định của pháp luật.

Xác minh, thu thập chứng cứ

Việc xác minh, thu thập chứng cứ về trình tự thủ tục ban hành quyết định cưỡng chế hoặc thực hiện hành vi cưỡng chế là nhiệm vụ quan trọng của tòa án. Tòa án có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp chứng cứ liên quan đến vụ kiện. Quá trình xác minh cần đảm bảo tính khách quan, toàn diện và chính xác.

Tòa án sẽ xác minh các văn bản pháp luật làm căn cứ ban hành quyết định cưỡng chế, trình tự thủ tục ban hành quyết định, thẩm quyền của cơ quan ban hành. Đối với hành vi cưỡng chế, tòa án xác minh phương thức cưỡng chế, thời gian thực hiện, đối tượng bị cưỡng chế, quy trình thực hiện cưỡng chế. Các chứng cứ này giúp tòa án đánh giá tính hợp pháp của quyết định và hành vi cưỡng chế.

Trong đó các nội dung được Tòa án xem xét về cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có thể bao gồm:

Việc đáp ứng về nguyên tắc cưỡng chế:

  • Tiến hành công khai, minh bạch, dân chủ, khách quan, bảo đảm trật tự, an toàn, đúng quy định của pháp luật;
  • Thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng chế được thực hiện trong giờ hành chính. Không thực hiện cưỡng chế trong thời gian từ 10 giờ đêm ngày hôm trước đến 06 giờ sáng ngày hôm sau; các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật, ngày lễ theo truyền thống của đồng bào dân tộc; trong thời gian 15 ngày trước và sau thời gian nghỉ Tết Âm lịch và các trường hợp đặc biệt khác làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã hội, phong tục, tập quán tại địa phương;
  • Việc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện với người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và đối tượng khác có liên quan đến khu đất thu hồi (nếu có).

Việc đáp ứng về điều kiện thực hiện việc cưỡng chế:

  • Quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành mà người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã vận động, thuyết phục;
  • Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;
  • Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành;
  • Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành

Quý khách hàng có quyền yêu cầu tòa án xác minh các chứng cứ có lợi cho mình và phản bác những chứng cứ không chính xác. Việc cung cấp chứng cứ cần tuân thủ quy định về thời hạn và thủ tục để tòa án xem xét, đánh giá. Các chứng cứ phải có tính thuyết phục, liên quan trực tiếp đến nội dung vụ kiện và được thu thập hợp pháp.

Quyền kháng cáo khi không đồng ý kết quả giải quyết cấp sơ thẩm

Trong trường hợp Quý khách hàng không đồng thuận với bản án sơ thẩm về khởi kiện quyết định cưỡng chế thu hồi đất, Quý khách hàng hoàn toàn có thể thực hiện kháng cáo bản án sơ thẩm hành chính theo quy định pháp luật. Khi bản án sơ thẩm bị kháng cáo hoặc kháng nghị, vụ án sẽ chuyển sang giai đoạn xét xử phúc thẩm.

  • Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
  • Đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng, thời hạn kháng cáo sẽ được tính từ ngày bản án được giao cho họ hoặc được niêm yết công khai.
  • Trường hợp đương sự đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng, thời hạn kháng cáo vẫn được tính từ ngày tuyên án.

Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày thụ lý vụ án ở cấp phúc thẩm, Thẩm phán được phân công làm Chủ tọa phiên tòa phải xem xét hồ sơ và đưa ra một trong các quyết định sau:

  • Tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án: Trong những trường hợp cụ thể theo quy định của pháp luật, ví dụ khi cần chờ kết quả giải quyết của cơ quan khác.
  • Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án: Khi có căn cứ để đình chỉ theo quy định pháp luật.
  • Đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm: Khi vụ án đã đủ điều kiện để mở phiên tòa.

Đối với những vụ án có tính chất phức tạp hoặc gặp phải trở ngại khách quan không thể lường trước, Chánh án Tòa án cấp phúc thẩm có thể quyết định kéo dài thời hạn chuẩn bị xét xử. Tuy nhiên, thời gian gia hạn này không được quá 30 ngày. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm, Tòa án có trách nhiệm phải mở phiên tòa phúc thẩm. Trường hợp có lý do chính đáng (ví dụ như dịch bệnh, thiên tai, hoặc các bên đương sự cần thêm thời gian chuẩn bị), thời hạn mở phiên tòa này có thể được kéo dài, nhưng không quá 60 ngày.

Lưu ý quan trọng: Nếu có quyết định tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án, thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm sẽ được tính lại từ đầu kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

Dịch vụ luật sư kiện đòi bồi thường khi cưỡng chế thu hồi đất trái luật

Dịch vụ luật sư trong vụ kiện cưỡng chế thu hồi đất trái luật đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người dân. Luật sư có chuyên môn pháp lý sâu về lĩnh vực đất đai và tố tụng hành chính sẽ hỗ trợ khách hàng từ khâu chuẩn bị hồ sơ đến hoàn thiện thủ tục khởi kiện. Việc tham gia của luật sư giúp nâng cao chất lượng và hiệu quả của quá trình giải quyết tranh chấp.

Dưới sự am hiểu về quy trình tố tụng Luật Long Phan PMT cung cấp đến Quý khách hàng dịch vụ tư vấn và hỗ trợ chuyên sâu bao gồm:

  • Phân tích hồ sơ và xác định vi phạm pháp luật: Tiến hành phân tích chuyên sâu toàn bộ hồ sơ vụ việc liên quan đến quyết định cưỡng chế thu hồi đất; Xác định các điểm vi phạm pháp luật trong quyết định hành chính và hành vi cưỡng chế.
  • Xây dựng chiến lược tố tụng: Dựa trên phân tích, xây dựng chiến lược tố tụng phù hợp và hiệu quả nhất cho từng trường hợp cụ thể.
  • Hỗ trợ chuẩn bị hồ sơ: Xác định rõ ràng các yêu cầu khởi kiện và chuẩn bị đầy đủ các tài liệu, chứng cứ cần thiết.
  • Đảm bảo tuân thủ quy trình tố tụng: Đảm bảo việc tuân thủ đúng trình tự, thủ tục tố tụng theo quy định của pháp luật; Hạn chế tối đa các sai sót có thể ảnh hưởng đến kết quả vụ kiện, bảo vệ quyền lợi của Quý khách hàng.
  • Đại diện và bảo vệ quyền lợi tại tòa án: Đại diện Quý khách hàng tham gia các buổi đối thoại giữa các đương sự, các phiên tòa sơ thẩm, phúc thẩm; Trực tiếp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Quý khách hàng trong suốt quá trình giải quyết vụ kiện.
  • Hỗ trợ đàm phán và tìm kiếm giải pháp tối ưu: Với kinh nghiệm thực tiễn, hỗ trợ Quý khách hàng đàm phán hiệu quả với các bên liên quan để tìm kiếm giải pháp có lợi nhất.

Câu hỏi thường gặp về kiện đòi bồi thường khi cưỡng chế thu hồi đất trái luật

Dưới đây là phần giải đáp các thắc mắc phổ biến liên quan đến quá trình khởi kiện đòi bồi thường do bị cưỡng chế thu hồi đất không đúng quy định pháp luật.

Tổng chi phí khởi kiện bao gồm những gì và có được hoàn lại không?

Chi phí khởi kiện chủ yếu bao gồm tiền tạm ứng án phí hành chính sơ thẩm. Theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, mức án phí là 300.000 đồng. Nếu người khởi kiện thắng kiện, Tòa án sẽ buộc bên thua kiện phải chịu án phí và người khởi kiện sẽ được hoàn lại số tiền tạm ứng đã nộp. Ngoài ra, có thể phát sinh các chi phí khác như chi phí giám định, định giá tài sản, chi phí cho luật sư (nếu có).

Làm thế nào để thu thập chứng cứ là các văn bản, quyết định do chính cơ quan bị kiện nắm giữ?

Người khởi kiện có quyền yêu cầu Tòa án thu thập tài liệu, chứng cứ nếu tự mình không thể thực hiện được. Căn cứ Điều 84 Luật Tố tụng Hành chính 2015, đương sự có thể làm đơn đề nghị Tòa án yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý, lưu giữ cung cấp các tài liệu đó để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Ngoài giá trị đất bị thu hồi, có thể yêu cầu bồi thường những thiệt hại nào khác?

Có thể yêu cầu bồi thường các thiệt hại trực tiếp do hành vi cưỡng chế trái pháp luật gây ra. Căn cứ Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017, các thiệt hại này có thể bao gồm: giá trị tài sản trên đất bị hủy hoại, chi phí di dời, chi phí thuê nhà tạm, thu nhập bị mất hoặc bị giảm sút và các thiệt hại thực tế khác có chứng cứ chứng minh.

Có thể vừa khởi kiện ra Tòa án, vừa gửi đơn khiếu nại đến cơ quan hành chính cấp trên không?

Không thể. Theo nguyên tắc giải quyết khiếu nại, tố tụng, tại một thời điểm, người dân chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức: hoặc là khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, hoặc là khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án. Trong đơn khởi kiện (mẫu 01-HC) cũng yêu cầu người khởi kiện phải cam đoan về việc không đồng thời khiếu nại.

Quyết định thu hồi đất và cưỡng chế là hợp pháp nhưng giá bồi thường quá thấp thì phải làm gì?

Trong trường hợp này, đối tượng khởi kiện không phải là quyết định cưỡng chế mà là quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Người sử dụng đất có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án hủy một phần quyết định bồi thường liên quan đến đơn giá hoặc phương án bồi thường, và yêu cầu bồi thường lại theo đúng quy định của pháp luật.

>>> Xem thêm: Bồi thường thu hồi đất không thỏa đáng phải làm sao?

Ai được miễn nộp tiền tạm ứng án phí?

Các trường hợp được miễn nộp tiền tạm ứng án phí được quy định tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, bao gồm: người lao động khởi kiện đòi tiền lương, trợ cấp; người yêu cầu bồi thường về tính mạng, sức khỏe; người có công với cách mạng, đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; người thuộc hộ nghèo, cận nghèo.

Kết luận

Kiện đòi bồi thường khi cưỡng chế thu hồi đất trái luật đòi hỏi Quý khách hàng phải nắm vững quy trình tố tụng hành chính và chuẩn bị hồ sơ chứng cứ đầy đủ. Việc xác định đúng thời hiệu khởi kiện, thẩm quyền tòa án và yêu cầu cụ thể quyết định thành công của vụ kiện. Để được tư vấn chi tiết về thủ tục kiện đòi bồi thường cưỡng chế thu hồi đất trái luật, Quý khách hàng vui lòng liên hệ hotline 1900.63.63.87 của Luật Long Phan PMT để được luật sư đất đaihành chính tư vấn và hỗ trợ kịp thời.

Tags: , , , , , , ,

Luật sư điều hành Phan Mạnh Thăng

Thạc Sĩ – Luật Sư Phan Mạnh Thăng thành viên đoàn luật sư Tp.HCM. Founder Công ty luật Long Phan PMT. Chuyên tư vấn giải quyết các vấn đề về đất đai, hợp đồng thương mại ổn thỏa và nhanh nhất. 13 năm kinh nghiệm của mình, Luật sư đã giải quyết thành công nhiều yêu cầu pháp lý.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

  Miễn Phí: 1900.63.63.87