Đòi nợ khi công ty giải thể đòi hỏi sự am hiểu về luật pháp và quy trình tố tụng. Việc một doanh nghiệp giải thể mà không hoàn thành nghĩa vụ tài chính với các chủ nợ đặt ra nhiều thách thức cho việc thu hồi công nợ. Bài viết này sẽ cung cấp cho Quý khách hàng cái nhìn tổng quan về quy trình khởi kiện cũng như những lưu ý quan trọng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Mục Lục
Doanh nghiệp đã giải thể, có đòi nợ được không ?
Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 210 Luật Doanh nghiệp 2020, một trong những hồ sơ phải nộp để giải thể là: danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán.
Bên cạnh đó, tại khoản 3 Điều 210 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: Trường hợp hồ sơ giải thể không chính xác, giả mạo, những người quy định tại khoản 2 Điều này phải liên đới chịu trách nhiệm thanh toán số nợ khác chưa thanh toán và chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về những hệ quả phát sinh trong thời hạn 05 năm kể từ ngày nộp hồ sơ giải thể doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh doanh.
Như vậy, doanh nghiệp đã giải thể vẫn có thể đòi lại nợ nếu chứng minh được hồ sơ giải thể không chính xác, giả tạo.
Trách nhiệm trả nợ khi giải thể công ty
Căn cứ xác định doanh nghiệp giải thể có nợ
Để xác định doanh nghiệp có nợ khi giải thể thì dựa vào các căn cứ sau:
- Nghị quyết, quyết định và biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;
- Nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về xác nhận công nợ;
- Thỏa thuận thanh lý hoặc Chấm dứt hợp đồng mà trong đó có nêu rõ số nợ.
Trường hợp xác định doanh nghiệp có nợ nhưng đã giải thể thì giải quyết như thế nào?
Trong trường hợp xác định được doanh nghiệp đã giải thể nhưng vẫn còn nợ chưa thanh toán thì bên có quyền lợi nghĩa vụ liên quan có thể yêu cầu xem lại hồ sơ giải thể có dấu hiệu gian dối hay không nếu hồ sơ giải thể không đảm bảo tính trung thực và tính chính xác thì đồng thời kiện đòi nợ kèm theo yêu cầu hủy quyết định hoặc thông báo chấp thuận giải thể của sở kế hoạch đầu tư.
Những người được quy định khoản 2 Điều 210 Luật doanh nghiệp 2020 có trách nhiệm liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ theo quy định tại Điều 288 Bộ luật dân sự năm 2015.
Trường hợp chưa đủ điều kiện xác nhận nợ thì giải quyết như thế nào?
Trường hợp chưa đủ điều kiện xác nhận nợ nghĩa là các khoản nghĩa vụ trả tiền theo các hợp đồng vẫn chưa được xác nhận hoặc chưa có bản án, quyết định giải quyết của tòa án thì cần làm như sau:
Khởi kiện công ty để tòa án xác định nghĩa vụ thanh toán, đó là các khoản nợ và những thành viên công ty theo quy định tại khoản 2 Điều 210 Luật doanh nghiệp 2020 phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ gồm:
- Thành viên Hội đồng quản trị công ty cổ phần;
- Thành viên Hội đồng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn;
- Chủ sở hữu công ty, chủ doanh nghiệp tư nhân;
- Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
- Thành viên hợp danh;
- Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Cơ quan có thẩm quyền giải quyết nợ
Công ty đã giải thể nhưng có căn cứ như trên đã phân tích chưa thanh toán khoản nợ, Bên có quyền hoàn toàn có thể kiện ra Toà án để giải quyết theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015
Thời hiệu khởi kiện.
- Thông thường các doanh nghiệp hiện nay hoạt động có thể dựa trên tài sản vay mượn từ các chủ thể khác nên khoản nợ ở đây được xác định có thể thông qua hợp đồng.
- Tại Điều 429 Bộ luật Dân sự 2015 thì thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
Trình tự, thủ tục kiện đòi nợ công ty đã giải thể có nợ chưa trả
Thủ tục khởi kiện đòi nợ khi công ty giải thể được thực hiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 như sau:
Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện
Căn cứ khoản 4, 5 Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, hồ sơ khởi kiện đòi nợ khi công ty giải thể:
- Đơn khởi kiện theo Mẫu số 23-DS (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP do Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân tối cao ban hành ngày 13/01/2017)
- Các giấy tờ chứng minh nhân thân người khởi kiện (bản sao y CCCD/hộ chiếu);
- Các tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm.
>>>Xem thêm: Đơn khởi kiện đòi nợ chuẩn xác và mới nhất theo mẫu
Nộp đơn khởi kiện
Căn cứ khoản 1 Điều 190 BLTTDS 2015, nộp đơn khởi kiện thông qua một trong các phương thức sau:
- Nộp trực tiếp tại Tòa án;
- Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
- Gửi trực tuyến thông qua Cổng dịch vụ công Quốc gia (nếu có).
Tiếp nhận và xử lý đơn khởi kiện
Thứ nhất, tiếp nhận đơn khởi kiện
- Nộp trực tiếp, Tòa án cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện;
- Qua dịch vụ bưu chính, thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, Tòa án phải gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện;
- Gửi trực tuyến, Tòa án phải thông báo ngay việc nhận đơn cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
Thứ hai, xử lý đơn khởi kiện
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:
- Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
- Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án;
- Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
- Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Thụ lý vụ án
- Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
- Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí. Trừ trường hợp được miễn án phí.
Chuẩn bị xét xử
Thời hạn chuẩn bị xét xử 02 tháng kể từ ngày thụ lý. Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì có thể gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 01 tháng.
Mở phiên tòa xét xử sơ thẩm
Thời hạn mở phiên tòa xét xử sơ thẩm 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử. Trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.
Kháng cáo, kháng nghị (nếu có)
Theo quy định của Điều 270, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì Tòa án cấp phúc thẩm trực tiếp xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị.
Thời hạn kháng cáo bản án sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
>>>Xem thêm: Thủ tục đòi nợ khi doanh nghiệp tư nhân đã bán cho doanh nghiệp khác
Luật sư tư vấn khởi kiện đòi nợ công ty giải thể
Để đảm bảo quyền lợi của mình, Quý khách hàng nên tìm đến sự tư vấn của luật sư chuyên về lĩnh vực này.
Luật sư của Long Phan PMT sẽ hỗ trợ Quý khách hàng trong các công việc sau:
- Tư các phương thức giải quyết tranh chấp hiệu quả;
- Phân tích ưu và nhược điểm của từng phương thức để khách hàng lựa chọn phương thức tối ưu nhất;
- Tư vấn, hướng dẫn thu thập các tài liệu chứng cứ chứng minh vi phạm;
- Tư vấn chuẩn bị hồ sơ khởi kiện giải quyết tranh chấp;
- Soạn thảo các đơn từ và các văn bản có liên quan;
- Hướng dẫn trình tự, thủ tục khởi kiện Tòa án hoặc trọng tài;
- Đại diện khách hàng tham gia tranh tụng giải quyết tranh chấp;
- Tư vấn các vấn đề khác có liên quan.
Việc khởi kiện đòi nợ khi công ty giải thể là một quá trình phức tạp, đòi hỏi sự am hiểu về pháp luật và kỹ năng thực tiễn. Để được tư vấn chi tiết và hỗ trợ pháp lý hiệu quả, Quý khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900.63.63.87. Đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm của Long Phan PMT luôn sẵn sàng đồng hành cùng Quý khách hàng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Quý khách hàng một cách tốt nhất.
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.