Thủ tục khiếu nại giải quyết tranh chấp đất đai của UBND là quyền của đương sự khi cho rằng UBND giải quyết đất đai xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của mình. Thủ tục khiếu nại được pháp luật quy định cụ thể tại Luật Đất đai 2024 và văn bản hướng dẫn thi hành. Phạm vi bài viết dưới đây sẽ giúp bạn đọc nắm rõ những quy định về khiếu nại đất đai cũng như cách thức thực hiện việc khiếu nại.
Bản chất của việc khiếu nại quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của UBND
Theo quy định tại Điều 236 Luật Đất đai 2024, tùy từng trường hợp, tranh chấp đất đai có thể được giải quyết tại UBND cấp có thẩm quyền hoặc Tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự. Trường hợp tranh chấp đất đai được giải quyết bởi UBND cấp có thẩm quyền, nếu không đồng ý với quyết định giải quyết tranh chấp thì các bên có thể khiếu nại lên cấp trên trực tiếp hoặc khởi kiện theo thủ tục tố tụng hành chính.
Mặc dù Luật Đất đai 2024 quy định là “Khiếu nại” nhưng xét theo văn bản hướng dẫn Luật Đất đai 2024 là Nghị định 102/2024/NĐ-CP thì khiếu nại quyết định giải quyết tranh chấp đất đai này bản chất là giải quyết tranh chấp đất đai lần 2, chứ không phải là thủ tục khiếu nại quyết định hành chính theo Luật Khiếu nại 2011.
Do đó, hồ sơ, thủ tục, thẩm quyền giải quyết sẽ được thực hiện theo Luật Đất đai 2024 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Thủ tục khiếu nại quyết định giải quyết tranh chấp đất đai mới nhất
Thủ tục khiếu nại quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của UBND được quy định tại khoản 3 Điều 236 Luật Đất đai 2024 và Điều 106, Điều 107 Nghị định 102/2024/NĐ-CP.
Hồ sơ khiếu nại
Hồ sơ để khiếu nại quyết định giải quyết tranh chấp đất đai để giải quyết lần 2 bao gồm đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai và các tài liệu chứng cứ kèm theo.
Hiện nay, Luật Đất đai 2024 và các văn bản hướng dẫn thi hành không có quy định mẫu đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai. Trên thực tế thì đơn yêu cầu cần phải trình bày rõ ràng, đầy đủ thông tin liên quan đến vụ tranh chấp. Một số nội dung cần có trong đơn yêu cầu như:
- Quốc hiệu, tiêu ngữ.
- Ngày, tháng, năm.
- Tiêu đề đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp.
- Ghi tên cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp.
- Ghi rõ thông tin của người làm đơn: Họ tên, CCCD và nơi cấp, nơi thường trú, nơi ở hiện tại, số điện thoại liên lạc…
- Tóm tắt lại sự việc dẫn tới tranh chấp đất đai (Trình bày ngắn gọn nhưng đầy đủ nội dung liên quan đến sự việc tranh chấp bao gồm: nguồn gốc, căn cứ sử dụng đất, quá trình sử dụng và thực trạng sử dụng đất hiện tại; thời điểm, nguyên nhân phát sinh tranh chấp đất đai; diễn biến tranh chấp đất đai; quan điểm của các bên trong tranh chấp)
- Ghi rõ kết quả giải quyết của cơ quan cấp dưới (Nội dung của quyết định giải quyết tranh chấp đất đai lần 1)
Ghi rõ nội dung đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết là gì, căn cứ nào, cơ sở nào chứng minh cho yêu cầu của mình - Danh sách tài liệu kèm theo
- Ký và ghi rõ họ tên.
Kèm theo đơn yêu cầu, người khiếu nại cần gửi kèm theo các tài liệu có liên quan sau:
- Biên bản hòa giải của Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Quyết định giải quyết tranh chấp lần đầu
- Bản vẽ hiện trạng nhà đất, công trình xây dựng, hồ sơ địa chính có liên quan đến phần đất tranh chấp (nếu có);
- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có).
- Các tài liệu khác có liên quan đến việc tranh chấp (nếu có).
Thẩm quyền giải quyết khiếu nại
Theo khoản 3 Điều 236 Luật Đất đai 2024, thẩm quyền giải quyết khiếu nại quyết định giải quyết tranh chấp đất đai được quy định như sau:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết khiếu nại quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường (Nay là Bộ Nông nghiệp và Môi trường) có thẩm quyền giải quyết khiếu nại quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Trình tự giải quyết khiếu nại
Như đã giải thích ở trên Thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định giải quyết tranh chấp đất đai bản chất là thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai lần 2 của cấp trên trực tiếp. Do đó, thủ tục giải quyết khiếu nại theo hướng dẫn của Luật Đất đai 2024 và Nghị định 101/2024/NĐ-CP như sau:
Trường hợp Chủ tịch UBND cấp tỉnh giải quyết khiếu nại
Trình tự thủ tục giải quyết khiếu nại của Chủ tịch UBND cấp tỉnh được quy định tại Điều 106 Nghị định 101/2024/NĐ-CP.
- Bước 1: Người khiếu nại nộp đơn yêu cầu giải quyết trong thời hạn quy định.
- Bước 2: Chủ tịch UBND cấp tỉnh thụ lý đơn và thông báo thụ lý đơn.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn phải thông báo bằng văn bản cho các bên tranh chấp đất đai và Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp về việc thụ lý đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai. Trường hợp không thụ lý thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Đồng thời, giao trách nhiệm cơ quan tham mưu giải quyết.
- Bước 3: Thẩm tra, xác minh vụ việc, tổ chức hòa giải.
Cơ quan tham mưu có nhiệm vụ thẩm tra, xác minh vụ việc, tổ chức hòa giải giữa các bên tranh chấp, tổ chức cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai (nếu cần thiết) và hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai. Lưu ý là việc hòa giải tại bước này là KHÁC với hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã.
- Bước : Ban hành quyết định giải quyết tranh chấp
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định giải quyết tranh chấp hoặc quyết định công nhận hòa giải thành và gửi cho các bên tranh chấp, các tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan.
Thời hạn giải quyết tranh chấp đất đai lần hai của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn khiếu nại quyết định giải quyết tranh chấp đất đai. Đối với các xã miền núi, biên giới; đảo; vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày, tổng cộng là 70 ngày.
Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai lần 2 của Chủ tịch UBND cấp tỉnh có hiệu lực thi hành ngay.
Trường hợp Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường giải quyết khiếu nại
Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường (nay là Bộ Nông nghiệp và Môi trường) được thực hiện theo Điều 107 Nghị định 101/2024/NĐ-CP như sau:
- Bước 1: Người khiếu nại nộp đơn đến Bộ trưởng trong thời hạn quy định.
- Bước 2: Tiếp nhận và thụ lý đơn yêu cầu
Sau khi nhận được đơn Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn phải thông báo bằng văn bản cho các bên tranh chấp đất đai và Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp về việc thụ lý đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, trường hợp không thụ lý thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do;
- Phân công đơn vị có chức năng tham mưu giải quyết.
- Bước : Thẩm tra xác minh, thu thập chứng cứ, lập báo cáo
Đơn vị được phân công giải quyết tiến hành thu thập, nghiên cứu hồ sơ; tổ chức hòa giải giữa các bên tranh chấp; trường hợp cần thiết trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập đoàn công tác để tiến hành thẩm tra, xác minh vụ việc tại địa phương; hoàn chỉnh hồ sơ trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.
- Bước 4: Ban hành quyết định giải quyết tranh chấp
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quyết định giải quyết tranh chấp hoặc quyết định công nhận hòa giải thành và gửi cho các bên tranh chấp, tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan.
Thời gian thực hiện thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường không quá 90 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường khi giải quyết tranh chấp đất đai quy định tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên nghiêm chỉnh chấp hành.
Thời hạn nộp đơn khiếu nại quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của UBND
Căn cứ theo điểm a và điểm b khoản 3 Điều 236 Luật Đất đai 2024, thời hạn khiếu nại quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của UBND cấp huyện hoặc tỉnh là trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện/tỉnh.
Ngoài ra, trong thời hạn trên, các bên có thể lựa chọn giữa khiếu nại quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của UBND hoặc khởi kiện quyết định giải quyết tranh chấp này theo thủ tục tố tụng hành chính.
Trong trường hợp người khiếu nại quyết định giải quyết tranh chấp đất đai lần đầu không thực hiện được việc gửi đơn theo đúng thời hạn do vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hạn gửi đơn khiếu nại; người khiếu nại phải chứng minh với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về trở ngại khách quan đó.

Hiệu lực thi hành của quyết định giải quyết tranh chấp đất đai lần hai
Theo quy định tại Khoản 3, khoản 4 Điều 236 Luật Đất đai 2024, quyết định giải quyết tranh chấp lần hai của Chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường có hiệu lực thi hành ngay. Sau thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành mà các bên hoặc một trong các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất tranh chấp ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế.
Như vậy, có thể thấy quyết định giải quyết khiếu nại quyết định giải quyết tranh chấp đất đai (Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai lần 2 tại Chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và môi trường) là quyết định có hiệu lực mang tính chất chung thẩm và không thể bị khiếu nại hay khởi kiện hành chính. Trường hợp các bên không thi hành thì sẽ bị cưỡng chế.
Những câu hỏi thường gặp về khiếu nại quyết định giải quyết tranh chấp đất đai
Dưới đây là tổng hợp những câu hỏi thường gặp và giải đáp về khiếu nại quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của UBND – giải quyết tranh chấp đất đai lần hai.
Người yêu cầu/khiếu nại có phải đóng bất kỳ khoản phí hoặc lệ phí nào khi tiến hành thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai lần hai không?
Pháp luật đất đai hiện hành (Luật Đất đai 2024 và các Nghị định hướng dẫn) không quy định cụ thể về việc thu phí hay lệ phí đối với thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai lần hai tại Chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Đương sự có thể ủy quyền cho người khác (ví dụ: luật sư) thay mặt mình thực hiện thủ tục khiếu nại này không? Nếu có thì cần giấy tờ gì?
Có, đương sự hoàn toàn có quyền ủy quyền cho người khác (bao gồm luật sư hoặc cá nhân đủ năng lực hành vi dân sự) thay mặt mình thực hiện toàn bộ hoặc một phần thủ tục. Việc ủy quyền phải được lập thành văn bản (Giấy ủy quyền hoặc Hợp đồng ủy quyền) và phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật dân sự.
Một người có thể đồng thời vừa nộp đơn khiếu nại lên UBND cấp trên, vừa khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án đối với cùng một quyết định giải quyết tranh chấp đất đai lần đầu không?
Không. Theo quy định tại khoản 3 Điều 236 Luật Đất đai 2024, sau khi có quyết định giải quyết tranh chấp đất đai lần đầu của Chủ tịch UBND cấp huyện hoặc cấp tỉnh, các bên có quyền lựa chọn một trong hai hình thức: hoặc là khiếu nại lên cấp trên trực tiếp (giải quyết lần hai), hoặc là khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền. Đây là hai phương thức loại trừ nhau đối với cùng một quyết định.
Người nộp đơn có quyền rút yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai lần hai sau khi đã nộp không? Hậu quả pháp lý của việc rút đơn là gì?
Có, người nộp đơn có quyền rút yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai lần hai vào bất kỳ thời điểm nào trong quá trình giải quyết. Việc rút đơn phải được thực hiện bằng văn bản. Khi có đơn xin rút yêu cầu, cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét và ra quyết định đình chỉ việc giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai lần đầu sẽ trở thành quyết định có hiệu lực pháp luật cuối cùng để thi hành.
Hòa giải trong thủ tục giải quyết lần hai có bắt buộc không? Nếu các bên đạt được thỏa thuận tại giai đoạn này thì kết quả giải quyết sẽ như thế nào?
Hòa giải trong thủ tục giải quyết lần hai là một thủ tục trong quá trình giải quyết và cơ quan tham mưu có nhiệm vụ phải tổ chức hòa giải. Nếu các bên đạt được thỏa thuận thống nhất về việc giải quyết tranh chấp thông qua hòa giải, người có thẩm quyền giải quyết (Chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc Bộ trưởng) sẽ ban hành Quyết định công nhận kết quả hòa giải thành. Quyết định này có hiệu lực thi hành ngay và các bên có nghĩa vụ chấp hành.
Mặc dù quyết định giải quyết lần hai có hiệu lực thi hành ngay, có bất kỳ trường hợp ngoại lệ nào cho phép xem xét lại quyết định này nếu phát hiện sai sót nghiêm trọng không?
Luật Đất đai 2024 nhấn mạnh tính chung thẩm và hiệu lực thi hành ngay của quyết định giải quyết tranh chấp lần hai. Hiện tại, luật không quy định thủ tục “tái thẩm” hay “giám đốc thẩm” đối với loại quyết định này như trong tố tụng tư pháp. Nếu cho rằng quyết định có vi phạm pháp luật nghiêm trọng, các bên chỉ có thể kiến nghị, phản ánh đến cơ quan cấp trên hoặc cơ quan thanh tra, kiểm tra để xem xét trách nhiệm của người ban hành quyết định.
Dịch vụ luật sư hỗ trợ thủ tục khiếu nại quyết định giải quyết tranh chấp đất đai
- Soạn thảo đơn khiếu nại và toàn bộ các đơn từ trong suốt quá trình khiếu nại quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.
- Thu thập, đánh giá các chứng cứ trong quá trình giải quyết.
- Tham gia đối thoại, các buổi làm việc tại cơ quan có thẩm quyền.
- Đại diện hoặc tham bảo vệ quyền lợi cho khách hàng tại các buổi giải quyết.
- Tư vấn quy định về điều kiện khởi kiện vụ án hành chính trong trường hợp không thực hiện thủ tục khiếu nại.
- Hướng dẫn xác định đối tượng khởi kiện trong vụ án hành chính.
- Soạn thảo đơn khởi kiện và toàn bộ các đơn từ trong suốt quá trình giải quyết tại tòa án.
- Các vấn đề khác có liên quan đến giải quyết tranh chấp.
Kết luận
Hành trình giải quyết tranh chấp đất đai, đặc biệt là giai đoạn khiếu nại quyết định của UBND, đòi hỏi sự am hiểu sâu sắc về Luật Đất đai 2024 và quy trình chặt chẽ. Bài viết đã hệ thống hóa những thông tin cốt lõi giúp Quý khách hàng định hình được các bước đi. Nhưng thực tế pháp lý luôn tiềm ẩn nhiều yếu tố phức tạp. Để đảm bảo quyền lợi chính đáng của Quý khách hàng không bị bỏ lỡ và hỗ trợ Quý khách hàng đưa ra những quyết định pháp lý sáng suốt nhất, sự đồng hành của chuyên gia pháp lý là vô cùng cần thiết.
Quý khách hàng vui lòng liên hệ ngay hotline 1900.63.63.87 để Luật Long Phan PMT có cơ hội được luật sư đất đai tư vấn, hỗ trợ Quý khách hàng tháo gỡ các vướng mắc pháp lý và xây dựng giải pháp tối ưu. Xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm của Quý khách hàng!
Tags: Giải quyết tranh chấp đất đai, Khiếu nại đất đai, Luật Đất đai 2024, Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, Thủ tục khiếu nại đất đai
Rất mong nhận được sự tư vấn từ phía luật sư về trường hợp đất đai thuộc lâm trường, nhưng được cấp chính quyền cho ở theo diện nhà tình thương và hộ nghèo ( có giấy cấp quyền sử dụng đất năm 1999). Đến 2010 chủ hộ đã lớn tuổi nên có viết di chúc để lại cho con gái. Thời gian sau, con trai của chủ hộ về ở chung đất và làm lại giấy tờ sau này, còn giành quyền sử dụng đất để chiếm và bán. Vậy, tôi là con gái chủ hộ hiện chỉ có giấy tờ trước đó nên làm thế nào để giành lại quyền ở và thừa nhận đất đai theo đúng pháp luật. Mong nhận được tư vấn từ phía luật sư. Xin cảm ơn !
Chào bạn,
Như bạn trình bày thì cha bạn có viết di chúc để lại phần diện tích đất nói trên cho bạn, để xác lập quyền tài sản đối với di sản thừa kế, bạn cần thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế, bao gồm những bước sau:
1. Người thừa kế liên hệ tổ chức công chứng và xuất trình HỒ SƠ theo quy định.
2. Sau khi kiểm tra hồ sơ thấy đầy đủ, phù hợp quy định pháp luật, tổ chức công chứng tiến hành thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản.
3. Việc thụ lý phải được niêm yết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết. Việc niêm yết do tổ chức hành nghề công chứng thực hiện tại trụ sở của UBND cấp xã nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản; trường hợp không xác định được nơi thường trú cuối cùng thì niêm yết tại nơi tạm trú có thời hạn cuối cùng của người đó hoặc nơi có bất động sản là di sản.
4. Sau 15 ngày niêm yết, nếu không có khiếu nại, tố cáo thì cơ quan công chứng chứng nhận văn bản thừa kế. Các đồng thừa kế có thể lập văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế hoặc Văn bản khai nhận di sản thừa kế.
5. Khi đã hoàn tất thủ tục khai nhận di sản thừa kế trên, người được hưởng di sản phải thực hiện thủ tục đăng ký quyền tài sản đối với tài sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.
Trân trọng!
Chào luật sư! Luật sư cho tôi hỏi phòng Tài Nguyên và Môi trường cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tôi mà không đủ diện tích so với hợp đồng mua bán đất vậy tôi có quyền làm đơn khiếu nại gửi lên chủ tịch UBND tỉnh không ạ? Mong luật sư trả lời!
Kính chào quý khách, nội dung câu hỏi của quý khách đã được chúng tôi phản hồi qua email. Qúy khách vui lòng xem mail để biết chi tiết. Trân trọng./.
Mong LS tư vấn cho tôi về trường hợp là gđ tôi mua đất và sử dụng từ năm 2003 đến này có ranh giới rõ ràng với các mãnh đất bên cạnh nhưng do chưa có điều kiện nên chưa đo sổ đỏ được. Tháng 1/2022 gia đình tôi ra yêu cầu địa chính xã vào đo đạc và cấp bìa đỏ thì mới phát hiện ra trên sơ đồ địa chính của xã số đất còn lại của gia đình tôi trên sơ đồ là 22m chiều ngang trong khi đó đất gia đình tôi mua và sử dụng từ trước tới giờ là 28m và mãnh đất bên cạnh gia đình tôi có diện tích thực là 33m chiều ngang nhưng k hiểu sao bìa đỏ được cấp lại là 39m. Gia đình tôi có khiếu nại lên UBND xã nhưng gia dinh bên cạnh k hợp tác để điều chỉnh lại sổ đỏ. Vậy giờ gia dinh tôi phải làm thế nào để đo được sổ đỏ theo đúng diện tích đất của mình ạ
Kính chào quý khách, nội dung câu hỏi của quý khách đã được chúng tôi phản hồi qua email. Qúy khách vui lòng xem mail để biết chi tiết. Trân trọng./.