Thủ tục kháng cáo vụ án dân sự được quy định tại Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, cho phép các đương sự không đồng ý với bản án sơ thẩm thực hiện quyền pháp lý của mình. Quý khách hàng cần nắm rõ các bước thủ tục từ việc nộp đơn kháng cáo tại Tòa án cấp sơ thẩm đến giai đoạn xét xử phúc thẩm tại Tòa án cấp trên. Bài viết này sẽ phân tích chi tiết từng giai đoạn trong quy trình kháng cáo vụ án dân sự.

Quyền kháng cáo trong vụ án dân sự
Theo Điều 271 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định rõ Đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.
Người có quyền kháng cáo trong vụ án dân sự được xác định theo Điều 271 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. Đương sự trong vụ án dân sự có quyền kháng cáo toàn bộ hoặc một phần bản án, quyết định sơ thẩm. Người đại diện hợp pháp của đương sự được thực hiện quyền kháng cáo thay cho đương sự khi được ủy quyền hoặc theo quy định pháp luật. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện để bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước có quyền kháng cáo.
>>> Xem thêm: Căn cứ kháng cáo để Tòa án cấp phúc thẩm xem xét giải quyết vụ án
Thời hạn kháng cáo vụ án dân sự
Thời hạn kháng cáo vụ án dân sự được quy định nghiêm ngặt tại Điều 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. Thủ tục kháng cáo vụ án dân sự phải tuân thủ đúng thời hạn để đảm bảo tính hiệu lực pháp lý.
- Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
- Đối với trường hợp đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án.
- Thời hạn kháng cáo đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, kể từ ngày đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện nhận được quyết định hoặc kể từ ngày quyết định được niêm yết theo quy định của Bộ luật này.
- Trường hợp đơn kháng cáo được gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo được xác định căn cứ vào ngày tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi đóng dấu ở phong bì. Trường hợp người kháng cáo đang bị tạm giam thì ngày kháng cáo là ngày đơn kháng cáo được giám thị trại giam xác nhận.
>>> Xem thêm:
Hồ sơ kháng cáo
Hồ sơ kháng cáo vụ án dân sự bao gồm đơn kháng cáo và các tài liệu chứng minh liên quan. Thủ tục kháng cáo vụ án dân sự đòi hỏi hồ sơ phải đầy đủ và chính xác theo quy định pháp luật. Việc chuẩn bị hồ sơ kháng cáo cần tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu về hình thức và nội dung.
Theo khoản 1 Điều 272, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì Đơn kháng cáo phải có các nội dung chính sau đây:
- Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo;
- Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người kháng cáo;
- Kháng cáo toàn bộ hoặc phần của bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật;
- Lý do của việc kháng cáo và yêu cầu của người kháng cáo;
- Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.
Nội dung kháng cáo phải nêu rõ kháng cáo toàn bộ hay một phần bản án, quyết định sơ thẩm. Lý do kháng cáo cần được trình bày logic, có căn cứ pháp lý và thực tiễn rõ ràng. Yêu cầu của người kháng cáo phải cụ thể, khả thi và phù hợp với quy định pháp luật hiện hành.
Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo là yêu cầu bắt buộc để xác nhận tính chính thức của đơn. Đối với pháp nhân, cần có con dấu và chữ ký của người đại diện hợp pháp. Các giấy tờ tùy thân, văn bản chứng minh tư cách đương sự, giấy ủy quyền cần được đính kèm đầy đủ theo quy định.
Quy trình thủ tục kháng cáo
Quy trình thủ tục kháng cáo vụ án dân sự bắt đầu từ việc nộp đơn kháng cáo tại Tòa án. Thủ tục kháng cáo vụ án dân sự tuân theo trình tự nghiêm ngặt được quy định trong Bộ luật Tố tụng Dân sự. Mỗi bước trong quy trình có vai trò quan trọng đảm bảo tính hợp pháp và hiệu quả của việc kháng cáo.

Bước 1: Nộp đơn kháng cáo
Nộp đơn kháng cáo được thực hiện tại Tòa án đã ra bản án, quyết định sơ thẩm hoặc Tòa án có thẩm quyền xét xử phúc thẩm. Người kháng cáo có thể nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện với dấu bưu điện là căn cứ tính thời hạn. Việc tiếp nhận đơn kháng cáo phải được ghi vào sổ tiếp nhận và cấp biên nhận cho người nộp đơn.
Trường hợp đơn kháng cáo được gửi cho Tòa án cấp phúc thẩm thì Tòa án đó phải chuyển cho Tòa án cấp sơ thẩm để tiến hành các thủ tục cần thiết theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Bước 2: Kiểm tra đơn kháng cáo
Kiểm tra đơn kháng cáo được Thẩm phán, Thư ký Tòa án thực hiện ngay sau khi nhận đơn. Nội dung kiểm tra bao gồm tính đầy đủ của hồ sơ, tính hợp lệ về thời hạn và thẩm quyền. Trong trường hợp thiếu sót, Tòa án sẽ yêu cầu người kháng cáo bổ sung trong thời hạn quy định. Quy trình kiểm tra được thực hiện theo Điều 274 BLTTDS 2015, cụ thể:
Sau khi nhận được đơn kháng cáo, Tòa án cấp sơ thẩm phải kiểm tra tính hợp lệ của đơn kháng cáo theo quy định tại Điều 272 của Bộ luật này.
Trường hợp đơn kháng cáo quá hạn thì Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo trình bày rõ lý do và xuất trình tài liệu, chứng cứ (nếu có) để chứng minh lý do nộp đơn kháng cáo quá hạn là chính đáng.
Trường hợp đơn kháng cáo chưa đúng quy định tại Điều 272 của Bộ luật này thì Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo làm lại hoặc sửa đổi, bổ sung đơn kháng cáo.
Tòa án trả lại đơn kháng cáo trong các trường hợp sau đây:
- Người kháng cáo không có quyền kháng cáo;
- Người kháng cáo không làm lại đơn kháng cáo hoặc không sửa đổi, bổ sung đơn kháng cáo theo yêu cầu của Tòa án quy định tại khoản 3 Điều này.
- Trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 276 của Bộ luật này.
Bước 3: Thông báo nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm
Thông báo nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm được Tòa án gửi cho người kháng cáo sau khi kiểm tra hồ sơ hợp lệ. Mức tạm ứng án phí phúc thẩm được tính theo quy định của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14.
- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, người kháng cáo phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm và nộp cho Tòa án cấp sơ thẩm biên lai thu tiền tạm ứng án phí phúc thẩm. Hết thời hạn này mà người kháng cáo không nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm thì được coi là từ bỏ việc kháng cáo, trừ trường hợp có lý do chính đáng.
- Trường hợp sau khi hết thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, người kháng cáo mới nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí phúc thẩm mà không nêu rõ lý do thì Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Tòa án phải có văn bản trình bày lý do chậm nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí phúc thẩm nộp cho Tòa án cấp sơ thẩm để đưa vào hồ sơ vụ án. Trường hợp này được xử lý theo thủ tục xem xét kháng cáo quá hạn.
Bước 4: Thông báo về việc kháng cáo
Theo khoản 1 Điều 277 BLTTDS 2015 thì sau khi chấp nhận đơn kháng cáo hợp lệ, Tòa án cấp sơ thẩm phải thông báo ngay bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp và đương sự có liên quan đến kháng cáo biết về việc kháng cáo kèm theo bản sao đơn kháng cáo, tài liệu, chứng cứ bổ sung mà người kháng cáo gửi kèm đơn kháng cáo.
Đương sự có liên quan đến kháng cáo được thông báo về việc kháng cáo có quyền gửi văn bản nêu ý kiến của mình về nội dung kháng cáo cho Tòa án cấp phúc thẩm. Văn bản nêu ý kiến của họ được đưa vào hồ sơ vụ án.
Bước 5: Gửi hồ sơ vụ án và kháng cáo
Tòa án cấp sơ thẩm phải gửi hồ sơ vụ án, đơn kháng cáo, quyết định kháng nghị và tài liệu, chứng cứ bổ sung kèm theo cho Tòa án cấp phúc thẩm trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày:
- Hết thời hạn kháng nghị.
- Hết thời hạn kháng cáo, người kháng cáo đã nộp cho Tòa án cấp sơ thẩm biên lai thu tiền tạm ứng án phí phúc thẩm.
Gửi hồ sơ vụ án và kháng cáo lên Tòa án cấp trên được thực hiện sau khi hoàn tất các thủ tục. Hồ sơ bao gồm toàn bộ tài liệu của vụ án sơ thẩm, đơn kháng cáo và ý kiến của các đương sự.
Bước 6: Thụ lý kháng cáo
Tòa án ra thông báo thụ lý vụ án và tiến hành các bước chuẩn bị xét xử và xét xử theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
Theo Điều 285 thì thụ lý vụ án để xét xử phúc thẩm được thực hiện như sau:
- Ngay sau khi nhận được hồ sơ vụ án, kháng cáo, kháng nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Tòa án cấp phúc thẩm phải vào sổ thụ lý. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Tòa án phải thông báo bằng văn bản cho các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án và thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
- Chánh án Tòa án cấp phúc thẩm thành lập Hội đồng xét xử phúc thẩm và phân công một Thẩm phán làm chủ tọa phiên tòa.
Bước 7: Xét xử phúc thẩm
Theo khoản 1 Điều 286 BLTTDS 2015 thì trong thời hạn 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án, tùy từng trường hợp, Tòa án cấp phúc thẩm ra một trong các quyết định sau đây:
- Tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án;
- Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án;
- Đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm.
Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án cấp phúc thẩm có thể quyết định kéo dài thời hạn chuẩn bị xét xử, nhưng không được quá 01 tháng.
Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa phúc thẩm; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.
>>> Xem thêm: Cách xử lý khi không nhận được quyết định xét xử phúc thẩm
Lưu ý kháng cáo quá hạn
Trong trường hợp người kháng cáo nộp đơn kháng cáo quá thời hạn theo Điều 273 BLTTDS 2015 thì cần lưu ý đến Điều 275 BLTTDS 2015 quy định về kháng cáo quá hạn và xem xét kháng cáo quá hạn
Kháng cáo quá thời hạn quy định tại Điều 273 của Bộ luật này là kháng cáo quá hạn. Sau khi nhận được đơn kháng cáo quá hạn, Tòa án cấp sơ thẩm phải gửi đơn kháng cáo, bản tường trình của người kháng cáo về lý do kháng cáo quá hạn và tài liệu, chứng cứ (nếu có) cho Tòa án cấp phúc thẩm.
- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn kháng cáo quá hạn và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Tòa án cấp phúc thẩm thành lập Hội đồng gồm ba Thẩm phán để xem xét kháng cáo quá hạn. Phiên họp xem xét kháng cáo quá hạn phải có sự tham gia của đại diện Viện kiểm sát cùng cấp và người kháng cáo quá hạn. Trường hợp người kháng cáo, Kiểm sát viên vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành phiên họp.
- Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc kháng cáo quá hạn, ý kiến của người kháng cáo quá hạn, đại diện Viện kiểm sát tại phiên họp, Hội đồng xét kháng cáo quá hạn quyết định theo đa số về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận việc kháng cáo quá hạn và phải ghi rõ lý do của việc chấp nhận hoặc không chấp nhận trong quyết định.
Luật sư tham gia tố tụng ở giai đoạn phúc thẩm trong vụ án dân sự
Luật sư tham gia tố tụng phúc thẩm vụ án dân sự đóng vai trò quan trọng bảo vệ quyền lợi của thân chủ. Thủ tục kháng cáo vụ án dân sự có sự tham gia của luật sư thường đạt hiệu quả cao hơn. Việc thuê luật sư chuyên nghiệp giúp đương sự tối ưu hóa cơ hội thành công trong giai đoạn phúc thẩm.
Các nhiệm vụ luật sư thực hiện cho thương chủ:
- Phân tích hồ sơ vụ án và đánh giá vụ việc
- Soạn thảo đơn kháng cáo và các văn bản pháp lý
- Tư vấn thủ tục kháng cáo quá hạn
- Đại diện thân chủ tại các phiên tòa phúc thẩm
- Thu thập và bổ sung chứng cứ mới
- Tư vấn chiến lược tố tụng và đàm phán hòa giải

Kết luận
Thủ tục kháng cáo vụ án dân sự đòi hỏi sự hiểu biết sâu sắc về pháp luật tố tụng và kỹ năng thực hành chuyên nghiệp. Luật Long Phan PMT cam kết đồng hành cùng Quý khách hàng trong toàn bộ quá trình kháng cáo với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm. Để được tư vấn chi tiết về thủ tục kháng cáo vụ án dân sự, Quý khách hàng vui lòng liên hệ hotline 1900636387 ngay hôm nay.
Tags: Án phí phúc thẩm, Đơn kháng cáo, Kháng cáo quá hạn, Kháng cáo vụ án dân sự, phúc thẩm, Thời hạn kháng cáo, Thủ tục kháng cáo, Tố tụng dân sự, xét xử phúc thẩm
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.