Thủ tục hủy giao dịch chuyển nhượng đất do giả mạo chữ ký là một quy trình pháp lý phức tạp, đòi hỏi Quý khách hàng phải nắm rõ các quy định của pháp luật. Giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất bị giả mạo chữ ký tạo ra tranh chấp dân sự nghiêm trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền sở hữu tài sản, thậm chí có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự. Bài viết này của Luật Long Phan PMT sẽ phân tích chi tiết vấn đề này.

Xác minh thu thập chứng cứ giả mạo chữ ký trong giao dịch chuyển nhượng đất
Việc xác định cơ sở chứng minh giả mạo chữ ký là điều kiện tiên quyết khi Quý khách hàng muốn yêu cầu hủy giao dịch chuyển nhượng đất do giả mạo chữ ký nhằm tăng khả năng chứng minh yêu cầu của mình là có căn cứ. Quý khách cần xác minh, thu thập những tài liệu chứng cứ sau đây:
- Hợp đồng chuyển nhượng đất bị giả mạo chữ ký;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có);
- Giấy tờ tùy thân (bản sao);
- Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh chữ ký bị giả mạo như: kết quả giám định chữ ký, lời khai người làm chứng, xác nhận của cơ quan chức năng khác,…
>> Xem thêm: Giả mạo chữ ký có vi phạm pháp luật không?
Thông báo vi phạm và đề nghị hủy giao dịch chuyển nhượng đất do giả mạo chữ ký
Sau khi có chứng cứ chứng minh chữ ký bị giả mạo, Quý khách cần thực hiện bước thông báo vi phạm và đề nghị hủy giao dịch. Căn cứ theo Điều 131 Bộ luật Dân sự năm 2015, khi giao dịch dân sự vô hiệu, các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu và hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Nếu giao dịch chuyển nhượng đất được lập dựa trên chữ ký giả mạo, bên có quyền cần gửi văn bản thông báo vi phạm, yêu cầu bên kia chấm dứt hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Theo đó, các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận là quyền sử dụng đất và tiền (nếu có). Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.
Trong nhiều trường hợp, nếu bên nhận chuyển nhượng không tự nguyện hủy bỏ giao dịch, bên có quyền cần tiến hành các thủ tục tiếp theo như hòa giải hay khởi kiện tại Tòa án. Tuy nhiên, việc gửi thông báo trước giúp chứng minh thiện chí, đồng thời là căn cứ pháp lý chứng minh bên kia cố tình không hợp tác.
Hòa giải giải quyết tranh chấp hủy giao dịch chuyển nhượng đất do giả mạo chữ ký
Hòa giải tại Tòa án là một cơ chế giải quyết tranh chấp được pháp luật ghi nhận, vận hành trên cơ sở các nguyên tắc bảo đảm tính tự nguyện, bình đẳng, cũng như sự tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia. Những nguyên tắc này được quy định tại Điều 5 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án năm 2020 và khoản 2 Điều 205 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, qua đó khẳng định rằng hòa giải không phải là sự áp đặt từ phía cơ quan tài phán, mà là một tiến trình khuyến khích sự đồng thuận.
Về phương diện thủ tục, Chương III Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án năm 2020 đã thiết lập một trình tự chặt chẽ, bao gồm các giai đoạn: tiếp nhận và xử lý đơn yêu cầu, phân công Hòa giải viên, tiến hành phiên hòa giải, lập biên bản ghi nhận kết quả. Đây là cơ chế thủ tục được thiết kế nhằm tạo điều kiện cho đương sự tự thương lượng, đồng thời vẫn đảm bảo sự giám sát về mặt pháp lý.
Trong tiến trình hòa giải, Hòa giải viên giữ vị trí trung gian, độc lập và khách quan, có trách nhiệm hỗ trợ, định hướng đàm phán nhưng không có thẩm quyền quyết định thay cho các bên. Do đó, yếu tố quyết định kết quả hòa giải chính là mức độ hợp tác và thiện chí từ phía các đương sự. Trường hợp hòa giải không thành, pháp luật vẫn bảo lưu quyền khởi kiện ra Tòa án để giải quyết tranh chấp theo thủ tục tố tụng dân sự, bảo đảm tính liên tục của cơ chế bảo vệ quyền lợi hợp pháp.
Thủ tục khởi kiện hủy giao dịch chuyển nhượng đất do giả mạo chữ ký
Quy trình khởi kiện được quy định như sau:
Xác định yêu cầu khởi kiện
Đối với tranh chấp khi hợp đồng chuyển nhượng đất bị giả mạo chữ ký, bên có quyền khởi kiện cần xem xét nguyên do kỹ lưỡng để xác định yêu cầu khởi kiện cho phù hợp. Theo đó, tùy trường hợp khác nhau mà yêu cầu khởi kiện khác nhau, như:
- Trường hợp giao dịch bị giả mạo chữ ký thì không kiện hủy giao dịch dân sự mà yêu cầu tuyên vô hiệu giao dịch do bị lừa dối;
- Trường hợp đất đã sang tên thì hủy phần đăng ký biến động sang tên trên giấy chứng nhận.
Ngoài ra, yêu cầu bồi thường thiệt hại có thể được đưa ra trong cùng vụ kiện để giải quyết toàn diện hậu quả của việc giả mạo chữ ký.
Thẩm quyền thụ lý giải quyết
Tranh chấp về giao dịch chuyển nhượng đất do giả tạo chữ ký là tranh chấp về giao dịch dân sự nên thuộc thẩm quyền của Tòa án theo khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. Căn cứ theo khoản 1 Điều 39, điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 (được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính, Luật Tư pháp người chưa thành niên, Luật Phá sản và Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025), theo đó, Tòa án nhân dân khu vực nơi bị đơn cư trú/ làm việc là Tòa án có thẩm quyền giải quyết.
Đơn khởi kiện và thành phần hồ sơ
Thành phần hồ sơ khởi kiện bao gồm:
- Đơn khởi kiện phải tuân theo mẫu số 23-DS ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP và đáp ứng đủ nội dung theo khoản 4 Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015;
- Hợp đồng chuyển nhượng đất bị giả mạo chữ ký;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có);
- Giấy tờ tùy thân (bản sao);
- Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh chữ ký bị giả mạo như: kết quả giám định chữ ký, lời khai người làm chứng, xác nhận của cơ quan chức năng khác,…
>> Xem thêm: Xác thực chữ ký điện tử trong quy trình trọng tài năm 2025

Thủ tục thụ lý
Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án theo khoản 1 Điều 190 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.
Tòa án sau khi nhận đơn khởi kiện phải ghi vào sổ nhận đơn theo Điều 191 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. Theo đó, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện; trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện theo khoản 2, khoản 3 Điều 191 Bộ luật này.
Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí theo khoản 1 Điều 195 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. Thẩm phán sẽ thụ lý đơn khởi kiện khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí; trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, theo Điều 195 Bộ luật này.
Trình tự giải quyết
Giải quyết theo Tòa án được thực hiện qua hai cấp xét xử:
Xét xử sơ thẩm
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản cho nguyên đơn, bị đơn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án theo khoản 1 Điều 196 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Chánh án Tòa án quyết định phân công Thẩm phán giải quyết vụ án theo khoản 2 Điều 197 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.
Tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải giữa các đương sự trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm theo Điều 205 đến Điều 213 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.
Nếu hòa giải không đạt được kết quả, Thẩm phán quyết định đưa vụ án ra xét xử theo Điều 220 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. Mở phiên tòa sơ thẩm và xét xử sơ thẩm theo trình tự được quy định tại Chương XIV Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.
Xét xử phúc thẩm
Trường hợp đương sự không đồng ý bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án cấp sơ thẩm, các bên có quyền kháng cáo hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp và cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị bản án, quyết định sơ thẩm một phần hoặc toàn bộ để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm theo Điều 271, Điều 278 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.
Người kháng cáo phải là cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự có thể tự mình làm đơn kháng cáo có đủ nội dung tại khoản 1 Điều 272 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, hoặc uỷ quyền cho người khác kháng cáo.
Sau khi nhận được đơn kháng cáo, Tòa án cấp sơ thẩm phải kiểm tra tính hợp lệ của đơn kháng cáo theo quy định tại Điều 274 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.
Sau khi chấp nhận đơn kháng cáo hợp lệ, Tòa án cấp sơ thẩm phải thông báo cho người kháng cáo biết để họ nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm theo quy định của pháp luật, nếu họ không thuộc trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm theo quy định tại Điều 276 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.
Ngay sau khi nhận được hồ sơ vụ án, kháng cáo, kháng nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Tòa án cấp phúc thẩm phải vào sổ thụ lý. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Tòa án phải thông báo bằng văn bản cho các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp, và thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có). Chánh án Tòa án cấp phúc thẩm thành lập Hội đồng xét xử phúc thẩm và phân công một Thẩm phán làm chủ tọa phiên tòa theo Điều 285 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.
Thẩm phán ra quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm theo Điều 290 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. Phiên tòa xét xử phúc thẩm được mở và xét xử theo quy định tại Chương XVII Bộ luật này.
>>> Xem thêm: Cách đòi lại đất khi hợp đồng mua bán bị giả chữ ký
Cân nhắc tố giác hình sự và yêu cầu vô hiệu giao dịch (yêu cầu dân sự trong vụ án hình sự) nếu có yếu tố chiếm đoạt tài sản
Bên có quyền nên cân nhắc đến việc tố giác hình sự nếu phát hiện có dấu hiệu chiếm đoạt tài sản. Nếu hành vi giả mạo chữ ký nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản của người khác, việc này có thể bị xem là hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung 2017. Theo đó, bên bị xâm phạm có quyền tố giác hình sự hành vi lừa đảo này theo trình tự, thủ tục quy định tại Chương IX Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015.
Khi vụ án được khởi tố, bên tố giác có thể tham gia tố tụng với tư cách bị hại và yêu cầu hoàn trả lại tiền đã giao cho bị cáo. Điều này được quy định tại Điều 30 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 về giải quyết yêu cầu dân sự trong vụ án hình sự. Bằng cách này, việc xử lý vừa đảm bảo trách nhiệm hình sự đối với người giả mạo, vừa khôi phục quyền lợi dân sự cho người bị xâm phạm.
>> Xem thêm: Hướng dẫn tố giác tội phạm khi không còn công an cấp huyện
Dịch vụ luật sư giải quyết tranh chấp chuyển nhượng đất do giả mạo chữ ký
Các công việc luật sư Luật Long Phan PMT thực hiện cho khách hàng:
- Phân tích hồ sơ và tình huống pháp lý cụ thể của vụ việc.
- Tư vấn chiến lược pháp lý và lộ trình giải quyết tranh chấp.
- Hướng dẫn thu thập và hoàn thiện chứng cứ chứng minh việc giả mạo chữ ký.
- Soạn thảo đơn khởi kiện và các văn bản pháp lý cần thiết.
- Đại diện khách hàng trong quá trình hòa giải tại cơ sở.
- Đại diện tham gia tố tụng bảo vệ quyền lợi tại Tòa án cấp sơ thẩm và cấp phúc thẩm.
- Hỗ trợ khách hàng hoàn thành thủ tục cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Tư vấn về việc tố giác tội phạm và yêu cầu dân sự trong vụ án hình sự.
- Theo dõi và giám sát việc thực thi quyết định của Tòa án.

Các câu hỏi thường gặp (FAQs) về thủ tục hủy giao dịch chuyển nhượng đất do giả mạo chữ ký
Dưới đây là một số câu hỏi thường gặp về tranh chấp chuyển nhượng đất do giả mạo chữ ký:
Hợp đồng vô hiệu do giả tạo và hợp đồng vô hiệu do bị lừa dối có gì khác nhau?
Hợp đồng vô hiệu do giả tạo là giao dịch được xác lập nhằm che giấu một giao dịch khác theo Điều 124 Bộ luật Dân sự năm 2015, còn hợp đồng vô hiệu do bị lừa dối là giao dịch được xác lập do một bên cố ý làm cho bên kia hiểu sai lệch về đối tượng hoặc nội dung giao dịch dẫn đến việc xác lập giao dịch không đúng với ý chí thật của họ theo Điều 127 Bộ luật Dân sự năm 2015. Việc giả mạo chữ ký thường được coi là một hành vi lừa dối.
Có thể tự hòa giải với bên kia mà không qua Tòa án thì có được không?
Có thể tự hòa giải với bên kia mà không cần thông qua Tòa án. Việc hòa giải dân sự là một phương thức giải quyết tranh chấp được pháp luật khuyến khích. Các bên hoàn toàn có thể thỏa thuận để hủy bỏ giao dịch nếu đạt được sự đồng thuận. Để đảm bảo tính pháp lý, thỏa thuận này nên được lập thành văn bản. Đồng thời, văn bản cần được công chứng hoặc chứng thực để làm cơ sở thực hiện nếu phát sinh tranh chấp sau này.
Đất đang trong quá trình tranh chấp có bị tạm dừng giao dịch không?
Khi một thửa đất đang trong quá trình tranh chấp, các bên có thể quan tâm đến việc tạm dừng giao dịch để bảo vệ quyền lợi của mình. Nếu có yêu cầu khởi kiện, Tòa án sẽ thụ lý vụ án theo quy định pháp luật. Trong quá trình này, các bên có quyền đề nghị Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Biện pháp này có thể bao gồm việc tạm dừng chuyển nhượng, giao dịch đối với thửa đất đang tranh chấp. Mục đích là để đảm bảo việc thi hành án sau này được thực hiện đầy đủ và hiệu quả, theo Điều 111 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.
Thời hạn kháng cáo là bao lâu?
Căn cứ Điều 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, thời hạn kháng cáo được quy định như sau:
- Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết. Đối với trường hợp đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án.
- Thời hạn kháng cáo đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, kể từ ngày đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện nhận được quyết định hoặc kể từ ngày quyết định được niêm yết theo quy định của Bộ luật này.
- Trường hợp đơn kháng cáo được gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo được xác định căn cứ vào ngày tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi đóng dấu ở phong bì. Trường hợp người kháng cáo đang bị tạm giam thì ngày kháng cáo là ngày đơn kháng cáo được giám thị trại giam xác nhận.
Khi có bản án tuyên giao dịch vô hiệu, có thể yêu cầu Văn phòng Đăng ký đất đai hủy bỏ ngay việc sang tên không?
Khi Tòa án tuyên giao dịch vô hiệu, nhiều người thường nghĩ có thể yêu cầu Văn phòng Đăng ký đất đai hủy ngay việc sang tên. Thực tế, việc hủy bỏ đăng ký sang tên chỉ được thực hiện sau khi bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Nếu mới bản án sơ thẩm bị kháng cáo/kháng nghị theo Điều 273 và Điều 278 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, cơ quan đăng ký đất đai chưa thể thực hiện việc hủy bỏ. Quý khách cần chờ đến khi bản án có hiệu lực để nộp yêu cầu hủy bỏ. Điều này đảm bảo việc xử lý theo đúng trình tự pháp luật và tránh phát sinh tranh chấp.
Kết luận
Thủ tục hủy giao dịch chuyển nhượng đất do giả mạo chữ ký đòi hỏi Quý khách hàng thực hiện quy trình pháp lý phức tạp từ thu thập chứng cứ đến khởi kiện tại Tòa án. Việc tuyên vô hiệu giao dịch cần có cơ sở pháp lý vững chắc và chiến lược tố tụng phù hợp để đảm bảo thành công. Luật Long Phan PMT cam kết đồng hành cùng Quý khách trong suốt quá trình giải quyết tranh chấp với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm và dịch vụ chuyên nghiệp. Liên hệ hotline 1900.63.63.87 để được tư vấn miễn phí và hỗ trợ giải quyết vụ việc một cách hiệu quả nhất.
Tags: Giả mạo chữ ký, Giám định chữ ký, giao dịch dân sự vô hiệu, Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, Hủy giao dịch chuyển nhượng đất, Thủ tục khởi kiện tranh chấp đất đai, Tố giác tội phạm lừa đảo, Tranh chấp đất đai

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.