Thời hiệu yêu cầu hủy bỏ thương vụ sáp nhập theo Luật Cạnh tranh

Thời hiệu yêu cầu hủy bỏ thương vụ sáp nhập theo Luật Cạnh tranh đóng vai trò then chốt trong việc bảo vệ môi trường cạnh tranh lành mạnh, ngăn chặn các hành vi lạm dụng vị thế thống lĩnh hoặc hạn chế cạnh tranh. Việc nắm rõ thời hiệu giúp doanh nghiệp, cơ quan quản lý và các bên liên quan chủ động hơn trong việc giám sát, phát hiện và xử lý kịp thời vi phạm. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp những thông tin cụ thể về vấn đề này.

Quy định về thời hiệu yêu cầu huỷ bỏ thương vụ sáp nhập cạnh tranh
Quy định về thời hiệu yêu cầu huỷ bỏ thương vụ sáp nhập cạnh tranh

Nội Dung Bài Viết

Thời hiệu yêu cầu hủy bỏ thương vụ sáp nhập

Thời hiệu yêu cầu hủy bỏ thương vụ sáp nhập theo Luật Cạnh tranh chỉ thực sự phát huy hiệu quả khi được hiểu và áp dụng đúng theo quy định cụ thể. Để làm rõ hơn vấn đề này, phần tiếp theo sẽ phân tích chi tiết về cách xác định thời hiệu, thời điểm tính và những hệ quả pháp lý phát sinh, giúp doanh nghiệp và cơ quan quản lý áp dụng thống nhất và hiệu quả.

Trường hợp doanh nghiệp, cá nhân, hiệp hội cho rằng quyền lợi ích bị xâm hại

Theo khoản 2 Điều 77 Luật Cạnh tranh 2018, thời hiệu để doanh nghiệp, cá nhân, hiệp hội khiếu nại thương vụ sáp nhập là ba năm. Thời hiệu này được tính từ ngày ký hợp đồng sáp nhập hoặc ngày hoàn tất thủ tục chuyển quyền sở hữu. Đối với trường hợp thương vụ sáp nhập vẫn đang diễn ra, thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm cạnh tranh.

Mốc tính thời hiệu khiếu nại được xác định dựa trên hai tiêu chí chính theo quy định tại Điều 77 Luật Cạnh tranh 2018. 

  • Thứ nhất, ngày ký hợp đồng sáp nhập được coi là mốc khởi tính khi các bên đã có cam kết pháp lý ràng buộc về việc thực hiện thương vụ. 
  • Thứ hai, ngày hoàn tất thủ tục chuyển quyền sở hữu (closing date) là mốc quan trọng khi quyền sở hữu tài sản được chuyển giao thực tế giữa các bên tham gia thương vụ.

Đặc biệt quan trọng, đối với các thương vụ sáp nhập có tính chất “đang diễn ra” hoặc thực hiện theo từng giai đoạn, thời hiệu ba năm được tính từ thời điểm các bên thứ ba phát hiện ra hành vi vi phạm cạnh tranh. Quy định này đảm bảo quyền lợi ích hợp pháp của các doanh nghiệp, cá nhân bị ảnh hưởng bởi thương vụ sáp nhập bị cấm. Nghị định số 35/2020/NĐ-CP tại Điều 44 đã cụ thể hóa các trường hợp tập trung kinh tế bị cấm và điều kiện để khiếu nại thương vụ sáp nhập vi phạm pháp luật cạnh tranh.

Trường hợp Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia tự phát hiện và khởi xướng điều tra

Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có thẩm quyền tự khởi xướng điều tra thương vụ sáp nhập bị cấm trong thời hạn ba năm kể từ thời điểm thương vụ được thực hiện (closing). Quy định này được nêu rõ tại khoản 1 Điều 77 Luật Cạnh tranh 2018 về thẩm quyền điều tra của UBCTQG. Sau khi UBCTQG đã thụ lý hồ sơ trong thời hiệu quy định, cơ quan này không bị giới hạn bởi thời hạn ba năm khi ra quyết định xử lý.

Cơ quan có thẩm quyền điều tra về cạnh tranh
Cơ quan có thẩm quyền điều tra về cạnh tranh

Thời điểm thương vụ được thực hiện (closing) được hiểu là thời điểm hoàn tất việc chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền kiểm soát doanh nghiệp theo hợp đồng sáp nhập. UBCTQG có quyền điều tra dựa trên thông tin từ báo cáo định kỳ của doanh nghiệp, khiếu nại của bên thứ ba, hoặc thông tin thu thập được trong quá trình giám sát thị trường. Điều 70 Luật Cạnh tranh 2018 quy định UBCTQG có trách nhiệm giám sát, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật cạnh tranh.

Một khi UBCTQG đã quyết định thụ lý và tiến hành điều tra trong thời hiệu ba năm, việc điều tra và xử lý sẽ tuân thủ thời hạn quy định tại Điều 81 Luật Cạnh tranh 2018. Cụ thể, thời hạn điều tra là 90 ngày làm việc và có thể được gia hạn thêm 60 ngày làm việc trong trường hợp phức tạp. Thông tư số 40/2023/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 15/02/2024 đã quy định chi tiết về quy trình thụ lý và giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, tạo khuôn khổ pháp lý hoàn chỉnh cho hoạt động điều tra và xử lý của UBCTQG.

>>> Xem thêm: Hủy thương vụ M&A do không đạt được chấp thuận từ cơ quan quản lý

Các mốc tính thời hạn khi giải quyết khiếu nại và yêu cầu “hủy” (chia, tách) thương vụ sáp nhập

Việc nắm rõ các mốc tính thời hạn khi giải quyết khiếu nại và yêu cầu “hủy” (chia, tách) thương vụ sáp nhập đóng vai trò quan trọng để đảm bảo quyền khiếu nại được thực hiện kịp thời, đúng trình tự luật định. 

Nộp hồ sơ khiếu nại

Quy trình khiếu nại thương vụ sáp nhập bắt đầu từ việc nộp hồ sơ khiếu nại theo mẫu M-01/CL kèm theo lệ phí 20 triệu VND theo quy định tại Điều 78 Luật Cạnh tranh 2018. Bên khiếu nại phải chứng minh quyền lợi ích hợp pháp bị xâm hại do thương vụ sáp nhập bị cấm và nộp hồ sơ trong thời hạn ba năm như quy định. Hồ sơ khiếu nại phải đầy đủ các thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều 78 Luật Cạnh tranh 2018.

Mẫu đơn khiếu nại M01/CL được quy định chi tiết trong các văn bản hướng dẫn của Bộ Công Thương và UBCTQG. Hồ sơ khiếu nại bao gồm đơn khiếu nại, các tài liệu chứng minh quyền lợi ích bị xâm hại, bằng chứng về hành vi vi phạm cạnh tranh, và các tài liệu liên quan đến thương vụ sáp nhập bị khiếu nại. Lệ phí khiếu nại 20 triệu VND được quy định nhằm đảm bảo tính nghiêm túc của khiếu nại và tránh tình trạng khiếu nại vô căn cứ. Bên khiếu nại phải nộp lệ phí cùng với hồ sơ khiếu nại, trường hợp khiếu nại được chấp nhận và có căn cứ, lệ phí sẽ được hoàn trả theo quy định. Thời hạn ba năm để nộp khiếu nại được tính nghiêm ngặt theo các mốc thời gian đã phân tích tại mục 1, bên khiếu nại cần đặc biệt lưu ý để không bị mất quyền khiếu nại do quá thời hiệu quy định.

Thẩm tra hồ sơ

Theo quy định tại khoản 2 Điều 78 Luật Cạnh tranh 2018, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia (UBCTQG) có thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ khiếu nại, để tiến hành giai đoạn thẩm tra ban đầu. Đây là một bước thủ tục mang tính nền tảng, nhằm xác định xem hồ sơ có đủ điều kiện để được thụ lý và giải quyết chính thức hay không.

Trong khung thời gian 07 ngày này, UBCTQG tập trung vào việc thẩm định hai khía cạnh chính: tính đầy đủ về thành phần và tính hợp lệ về hình thức của hồ sơ. Cụ thể:

  • Về tính đầy đủ: Cơ quan thẩm tra sẽ tiến hành kiểm tra, đối chiếu các tài liệu trong hồ sơ với danh mục giấy tờ bắt buộc theo quy định. Việc này bao gồm xác minh sự hiện diện của đơn khiếu nại, các chứng cứ, tài liệu kèm theo để chứng minh cho các nội dung khiếu nại, văn bản pháp lý thể hiện tư cách của bên khiếu nại (như giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp), và các giấy tờ liên quan khác.
  • Về tính hợp lệ: UBCTQG xem xét sự tuân thủ quy cách của từng tài liệu. Điều này bao gồm việc kiểm tra chữ ký, con dấu (nếu có) của người đại diện hợp pháp trên đơn khiếu nại; hình thức trình bày rõ ràng, không bị tẩy xóa; và ngôn ngữ sử dụng phải tuân thủ quy định pháp luật. Bất kỳ sai sót nào về hình thức có thể ảnh hưởng đến giá trị pháp lý của hồ sơ đều sẽ được ghi nhận.

Song song với việc kiểm tra hình thức, UBCTQG cũng thực hiện đánh giá sơ bộ về các căn cứ pháp lý cốt lõi của vụ việc. Quá trình này bao gồm việc xem xét các yếu tố then chốt sau:

  • Thẩm quyền giải quyết: UBCTQG xác định liệu nội dung khiếu nại có thuộc phạm vi, thẩm quyền giải quyết của mình theo quy định của Luật Cạnh tranh hay không.
  • Thời hiệu khiếu nại: Cơ quan thẩm tra kiểm tra để đảm bảo đơn khiếu nại được nộp trong thời hiệu do pháp luật quy định.
  • Tư cách pháp lý và quyền lợi bị ảnh hưởng: UBCTQG xem xét tư cách của bên khiếu nại và đánh giá xem quyền, lợi ích hợp pháp của họ có thực sự bị xâm phạm hoặc bị đe dọa xâm phạm một cách trực tiếp bởi hành vi bị khiếu nại hay không.

Kết thúc thời hạn 07 ngày làm việc, nếu hồ sơ đáp ứng đầy đủ các điều kiện, UBCTQG sẽ ra thông báo thụ lý giải quyết, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia thông báo cho bên khiếu nại về việc tiếp nhận hồ sơ đồng thời thông báo cho bên bị khiếu nại.. Trong trường hợp hồ sơ thiếu thông tin hoặc tài liệu, UBCTQG sẽ ra văn bản yêu cầu bên khiếu nại bổ sung (thời hạn là 15 ngày). Thời hạn bổ sung hồ sơ khiếu nại là không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo yêu cầu bổ sung hồ sơ khiếu nại. Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có thể gia hạn thời gian bổ sung hồ sơ một lần nhưng không quá 15 ngày theo đề nghị của bên khiếu nại.

Ra quyết định điều tra

Sau khi xác định hồ sơ khiếu nại hợp lệ và đáp ứng điều kiện thụ lý, UBCTQG có thời hạn 15 ngày để ra quyết định điều tra theo Điều 79, Luật Cạnh tranh 2018. Quyết định điều tra phải nêu rõ đối tượng điều tra, phạm vi điều tra, thời hạn điều tra, và đơn vị được giao nhiệm vụ điều tra. Quyết định này đánh dấu bước chuyển từ giai đoạn thụ lý sang giai đoạn điều tra chính thức đối với thương vụ sáp nhập bị khiếu nại.

Nội dung quyết định điều tra bao gồm xác định rõ thương vụ sáp nhập cụ thể bị cáo buộc vi phạm, các doanh nghiệp tham gia thương vụ, thị trường liên quan, và các hành vi bị cáo buộc hạn chế cạnh tranh. UBCTQG phải đánh giá sơ bộ về khả năng thương vụ sáp nhập gây tác động hạn chế cạnh tranh trên thị trường và có đủ căn cứ để tiến hành điều tra. Quyết định điều tra được gửi đến các bên liên quan bao gồm bên khiếu nại, các doanh nghiệp tham gia thương vụ sáp nhập, và các bên có quyền lợi ích liên quan khác. Thời hạn 15 ngày này đảm bảo UBCTQG có đủ thời gian để đánh giá kỹ lưỡng căn cứ pháp lý và thực tế của khiếu nại trước khi quyết định điều tra. Việc ra quyết định điều tra cũng tạo cơ sở pháp lý cho Cục Điều tra vụ việc cạnh tranh triển khai các hoạt động điều tra chuyên sâu về thương vụ sáp nhập bị cáo buộc vi phạm.

Điều tra – Cục Điều tra vụ việc cạnh tranh

Cục Điều tra vụ việc cạnh tranh tiến hành điều tra thương vụ sáp nhập trong thời hạn 90 ngày làm việc và có thể gia hạn thêm 60 ngày làm việc trong trường hợp phức tạp theo Điều 81 Luật Cạnh tranh 2018. Quá trình điều tra bao gồm thu thập dữ liệu về thị phần của các doanh nghiệp, rào cản gia nhập thị trường, và các bằng chứng về hành vi hạn chế cạnh tranh. Cục Điều tra có thẩm quyền yêu cầu các bên cung cấp thông tin, tài liệu và tiến hành các biện pháp điều tra cần thiết.

Hoạt động điều tra được thực hiện theo quy định tại Chương VII Luật Cạnh tranh 2018 với các biện pháp cụ thể như yêu cầu báo cáo, cung cấp tài liệu, tiến hành kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp, và thu thập ý kiến của các bên liên quan. Cục Điều tra phải đánh giá tác động của thương vụ sáp nhập đối với cạnh tranh trên thị trường liên quan, bao gồm phân tích thị phần, mức độ tập trung thị trường, rào cản gia nhập, và khả năng hạn chế cạnh tranh. Trong quá trình điều tra, Cục Điều tra thu thập và phân tích các dữ liệu quan trọng về cấu trúc thị trường, hành vi cạnh tranh của doanh nghiệp, và tác động tiềm tàng của thương vụ sáp nhập. Các bằng chứng được thu thập phải đảm bảo tính khách quan, đầy đủ và có căn cứ pháp lý vững chắc để làm cơ sở cho việc đánh giá và kết luận về vi phạm. Thời hạn 90 ngày có thể được gia hạn thêm 60 ngày trong trường hợp vụ việc có tính chất phức tạp, cần thu thập thêm bằng chứng hoặc phân tích sâu hơn về tác động cạnh tranh của thương vụ sáp nhập.

Báo cáo và phiên điều trần

Sau khi hoàn tất điều tra, Cục Điều tra vụ việc cạnh tranh lập báo cáo điều tra và trình UBCTQG theo Điều 88 Luật Cạnh tranh 2018. Báo cáo điều tra phải nêu rõ kết quả điều tra, đánh giá về hành vi vi phạm, mức độ tác động đến cạnh tranh, và kiến nghị biện pháp xử lý. UBCTQG tổ chức phiên điều trần để các bên trình bày, tranh luận về nội dung báo cáo điều tra theo Điều 93 Luật Cạnh tranh 2018.

Phiên điều trần được tiến hành theo nguyên tắc đảm bảo quyền bào chữa và trình bày quan điểm của các bên liên quan. Các doanh nghiệp tham gia thương vụ sáp nhập, bên khiếu nại, và các bên có quyền lợi ích liên quan có quyền tham gia phiên điều trần để trình bày quan điểm, phản bác hoặc bổ sung thông tin. Thông tin trong phiên điều trần có thể được công khai hoặc bảo mật tùy thuộc vào tính chất nhạy cảm của dữ liệu thương mại và yêu cầu bảo vệ bí mật kinh doanh.

Phiên điều trần đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính công khai, minh bạch của quá trình xử lý vụ việc cạnh tranh. UBCTQG có thể yêu cầu các bên làm rõ thêm các vấn đề chưa được giải thích đầy đủ trong báo cáo điều tra hoặc trong quá trình điều tra. Kết quả phiên điều trần sẽ được UBCTQG xem xét kỹ lưỡng để đưa ra quyết định xử lý cuối cùng. Điều 89 Luật Cạnh tranh 2018 đảm bảo quyền tham gia tố tụng và bào chữa của các bên trong phiên điều trần, góp phần nâng cao chất lượng và tính chính xác của quyết định xử lý.

Chủ tịch UBCTQG ra quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh

Chủ tịch UBCTQG ra quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh trong thời hạn 15 ngày sau phiên điều trần theo Điều 90 Luật Cạnh tranh 2018. Quyết định xử lý phải dựa trên kết quả điều tra, nội dung phiên điều trần, và các quy định pháp luật có liên quan. Nếu xác định thương vụ sáp nhập vi phạm nghiêm trọng pháp luật cạnh tranh, UBCTQG có thể áp dụng biện pháp cấu trúc buộc doanh nghiệp chia, tách, hoặc bán lại tài sản.

Biện pháp cấu trúc được quy định tại Điều 76 Luật Cạnh tranh 2018 bao gồm chia, tách doanh nghiệp hoặc bán lại một phần tài sản để khôi phục cạnh tranh trên thị trường. Về bản chất, các biện pháp này tương đương với việc hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ thương vụ sáp nhập vi phạm. UBCTQG cũng có thể áp dụng các biện pháp hành vi như cấm thực hiện một số hành vi nhất định, buộc thực hiện một số hành vi nhất định, hoặc áp dụng các cam kết của doanh nghiệp.

Quyết định xử lý phải nêu rõ căn cứ pháp lý, căn cứ thực tế, nội dung vi phạm, biện pháp xử lý cụ thể, thời hạn thực hiện, và hậu quả pháp lý nếu không chấp hành. Thời hạn 15 ngày đảm bảo UBCTQG có đủ thời gian để xem xét kỹ lưỡng toàn bộ vụ việc và đưa ra quyết định công bằng, hợp lý. Quyết định xử lý có hiệu lực pháp lý và các bên phải tuân thủ nghiêm ngặt, trừ trường hợp khiếu nại quyết định này theo quy định tại Điều 96 Luật Cạnh tranh 2018.

Ra quyết định giải quyết xử lý việc cạnh tranh
Ra quyết định giải quyết xử lý việc cạnh tranh

Thi hành và giám sát

Doanh nghiệp có trách nhiệm thi hành quyết định xử lý của UBCTQG trong thời hạn quy định và UBCTQG tiến hành giám sát việc thực hiện trong thời hạn 24 tháng. Việc giám sát nhằm đảm bảo doanh nghiệp thực hiện đúng và đầy đủ các biện pháp xử lý, đồng thời đánh giá hiệu quả của biện pháp trong việc khôi phục cạnh tranh trên thị trường. UBCTQG có quyền yêu cầu doanh nghiệp báo cáo định kỳ về việc thực hiện quyết định xử lý.

Trong trường hợp doanh nghiệp không chấp hành hoặc chấp hành không đúng quyết định xử lý, UBCTQG có thể áp dụng các biện pháp xử phạt bổ sung. Theo quy định hiện nay tại Khoản 3, Điều 110, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về cạnh tranh còn có thể bị áp dụng một hoặc một số hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

  • Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản tương đương, tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề;
  • Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm pháp luật về cạnh tranh;
  • Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.

Mức phạt có thể lên đến 10% doanh thu của năm liền trước đối với doanh nghiệp vi phạm nghiêm trọng. Trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng, UBCTQG có thẩm quyền chuyển hồ sơ sang cơ quan điều tra hình sự để xử lý theo quy định pháp luật hình sự.

Quy trình giám sát bao gồm việc kiểm tra định kỳ, đột xuất, yêu cầu báo cáo, và đánh giá tác động thực tế của biện pháp xử lý đối với cạnh tranh trên thị trường. UBCTQG có thể điều chỉnh hoặc bổ sung biện pháp xử lý nếu thấy cần thiết để đảm bảo hiệu quả trong việc khôi phục và duy trì cạnh tranh công bằng ngoài ra đối với các vụ việc có tính chấp vi phạm nghiệm trọng tổ chức kinh tế có sai phạm gây ảnh hưởng lớn đến quyền và lợi ích hợp pháp của các doanh nghiệp khác, ảnh hưởng sâu sắc đến thị trường mà không có phương án bồi thường, cũng như khắc phục hiệu quả thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi vi phạm pháp luật căn cứ theo quy định tại Khoản 1, Điều 110, Luật Cạnh tranh 2018. Thời hạn giám sát 24 tháng được xác định dựa trên kinh nghiệm thực tiễn và đảm bảo đủ thời gian để đánh giá tác động lâu dài của biện pháp xử lý đối với cấu trúc thị trường và môi trường cạnh tranh.

Khuyến nghị của luật sư khi thực hiện một thương vụ sáp nhập

Để hạn chế rủi ro pháp lý và đảm bảo tính hợp pháp của thương vụ sáp nhập, khuyến nghị của luật sư thường nhấn mạnh việc kiểm tra time-bar (thời hiệu) ngay từ giai đoạn chuẩn bị. Việc rà soát thời hiệu sớm rất quan trọng để giúp doanh nghiệp có thể thực hiện nhằm tránh tranh chấp hoặc yêu cầu hủy bỏ về sau.

Kiểm tra time-bar sớm

Doanh nghiệp cần kiểm tra thời hiệu khiếu nại (time-bar) ngay từ giai đoạn đầu khi có ý định thực hiện thương vụ sáp nhập để đánh giá rủi ro pháp lý. Nếu thương vụ đã hoàn tất quá 36 tháng từ thời điểm closing và không có dấu hiệu hành vi vi phạm “tiếp diễn”, khả năng khiếu nại bị trả hồ sơ do quá thời hiệu là rất cao. Việc xác định chính xác mốc tính thời hiệu theo Điều 77, Luật Cạnh tranh 2018 giúp doanh nghiệp đánh giá khả năng bị khiếu nại và chuẩn bị phương án ứng phó phù hợp.

Kiểm tra time-bar cần được thực hiện một cách hệ thống và toàn diện, bao gồm xem xét tất cả các mốc thời gian liên quan đến thương vụ từ ngày ký hợp đồng, ngày hoàn tất thủ tục chuyển quyền sở hữu, đến thời điểm hiện tại. Đặc biệt quan trọng là việc phân tích các giai đoạn thực hiện thương vụ để xác định có phải thương vụ đang “diễn ra” hay đã hoàn tất hoàn toàn. Ngoài việc kiểm tra thời hiệu đối với khiếu nại của bên thứ ba, doanh nghiệp cũng cần đánh giá khả năng UBCTQG tự khởi xướng điều tra. Mặc dù UBCTQG cũng bị giới hạn bởi thời hiệu ba năm để khởi xướng điều tra, nhưng cơ quan này có thể dựa trên các thông tin, báo cáo định kỳ hoặc khiếu nại của bên thứ ba để phát hiện vi phạm. Do đó, việc tuân thủ pháp luật cạnh tranh ngay từ đầu và duy trì hồ sơ, tài liệu đầy đủ về thương vụ là điều cần thiết để ứng phó với các tình huống pháp lý có thể xảy ra.

Thẩm định ex-ante

Trước khi ký hợp đồng mua bán cổ phần (SPA), doanh nghiệp cần thực hiện thẩm định ex-ante để kiểm tra ngưỡng thông báo theo Điều 12, Nghị định số 35/2020/NĐ-CP nhằm tránh nguy cơ vừa phải thông báo vừa bị khiếu nại sau này. Thẩm định ex-ante bao gồm đánh giá doanh thu, tài sản, thị phần của các bên tham gia thương vụ để xác định nghĩa vụ thông báo tập trung kinh tế với UBCTQG. Việc thực hiện thẩm định trước khi ký kết giúp doanh nghiệp chủ động trong việc tuân thủ pháp luật và giảm thiểu rủi ro pháp lý.

Hiện nay theo quy định của pháp luật Các doanh nghiệp dự định tham gia tập trung kinh tế, trừ trường hợp thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật Cạnh tranh 2018, phải thông báo cho Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia trước khi thực hiện tập trung kinh tế nếu thuộc trong một trong các trường hợp sau đây:

  • Tổng tài sản trên thị trường Việt Nam của doanh nghiệp hoặc nhóm doanh nghiệp liên kết mà doanh nghiệp đó là thành viên đạt 3.000 tỷ đồng trở lên trong năm tài chính liền kề trước năm dự kiến thực hiện tập trung kinh tế;
  • Tổng doanh thu bán ra hoặc doanh số mua vào trên thị trường Việt Nam của doanh nghiệp hoặc nhóm doanh nghiệp liên kết mà doanh nghiệp đó là thành viên đạt 3.000 tỷ đồng trở lên trong năm tài chính liền kề trước năm dự kiến thực hiện tập trung kinh tế;
  • Giá trị giao dịch của tập trung kinh tế từ 1.000 tỷ đồng trở lên;
  • Thị phần kết hợp của các doanh nghiệp dự định tham gia tập trung kinh tế từ 20% trở lên trên thị trường liên quan trong năm tài chính liền kề trước năm dự kiến thực hiện tập trung kinh tế.

Ngưỡng thông báo tập trung kinh tế được quy định cụ thể với ba tiêu chí chính: tổng doanh thu, tổng giá trị tài sản, và thị phần của các bên tham gia thương vụ. Thương vụ sáp nhập phải được thông báo trước với UBCTQG nếu đáp ứng ít nhất một trong các ngưỡng quy định. Việc không thông báo hoặc thông báo không đúng quy định có thể dẫn đến việc thương vụ bị coi là vi phạm pháp luật cạnh tranh và bị áp dụng các biện pháp xử lý.

Quá trình thẩm định ex-ante cũng bao gồm phân tích tác động cạnh tranh tiềm tàng của thương vụ dựa trên cấu trúc thị trường, vị thế cạnh tranh của các bên, và khả năng hạn chế cạnh tranh sau khi thực hiện thương vụ. Thẩm định kỹ lưỡng giúp doanh nghiệp chuẩn bị các biện pháp giảm thiểu rủi ro hoặc cam kết với UBCTQG để đảm bảo thương vụ được phê duyệt và thực hiện thành công.

Song song khởi kiện dân sự

Để bảo vệ quyền lợi một cách toàn diện và hiệu quả nhất khi một thương vụ sáp nhập vi phạm điều cấm của pháp luật cạnh tranh, bên bị ảnh hưởng cần triển khai một chiến lược pháp lý song song. Phương pháp tiếp cận này bao gồm việc đồng thời thực hiện hai thủ tục độc lập nhưng có tính bổ trợ cho nhau: 

  • Khởi kiện dân sự tại Tòa án để yêu cầu tuyên bố hợp đồng vô hiệu 
  • Khiếu nại hành chính tại Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia (UBCTQG) để xử lý vi phạm về cạnh tranh.

Tuyến pháp lý thứ nhất: Khởi kiện tại Tòa án để tuyên hợp đồng vô hiệu

Mục tiêu chính của tuyến pháp lý này là vô hiệu hóa giao dịch sáp nhập ngay từ gốc.

  • Căn cứ pháp lý: Việc khởi kiện dựa trên nền tảng vững chắc của Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015, quy định rằng một giao dịch dân sự có mục đích và nội dung vi phạm điều cấm của luật thì vô hiệu. Một thương vụ sáp nhập bị cấm bởi Luật Cạnh tranh chính là một vi phạm vào “điều cấm của luật”.
  • Thời hiệu: Một ưu thế pháp lý vượt trội là yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều cấm không bị giới hạn bởi thời hiệu khởi kiện. Điều này cho phép bên bị thiệt hại có thể hành động để bảo vệ quyền lợi của mình bất kỳ lúc nào sau khi phát hiện vi phạm. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng yêu cầu bồi thường thiệt hại phát sinh từ hợp đồng vô hiệu chỉ có thời hiệu là 03 năm, theo Điều 132 Bộ luật Dân sự 2015.

Tuyến pháp lý thứ hai: Khiếu nại tại Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia (UBCTQG)

Mục tiêu của tuyến pháp lý này là yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước can thiệp để xử lý hành vi vi phạm và tái cấu trúc lại thị trường.

  • Thẩm quyền của UBCTQG: UBCTQG có thẩm quyền điều tra, kết luận về hành vi vi phạm pháp luật cạnh tranh, và áp dụng các chế tài hành chính.
  • Biện pháp xử lý: Các biện pháp này có thể bao gồm việc phạt tiền đối với các doanh nghiệp vi phạm và quan trọng hơn là áp dụng các biện pháp khắc phục mang tính cấu trúc, chẳng hạn như buộc chia, tách, hoặc bán lại một phần hoặc toàn bộ vốn góp, tài sản của doanh nghiệp hình thành sau sáp nhập.

Việc triển khai đồng thời hai tuyến pháp lý này tạo ra một lợi thế chiến lược to lớn. Quyết định xử lý vi phạm cạnh tranh của UBCTQG, trong đó kết luận thương vụ sáp nhập là bất hợp pháp, sẽ trở thành một nguồn chứng cứ có trọng lượng và giá trị pháp lý cao tại Tòa án. Dựa trên kết luận này, việc chứng minh hợp đồng sáp nhập vi phạm “điều cấm của luật” theo Điều 117 Bộ luật Dân sự sẽ trở nên đơn giản và thuyết phục hơn rất nhiều.

Tóm lại, trong khi thủ tục tại UBCTQG nhằm xử lý các tác động tiêu cực đến thị trường và áp đặt chế tài công, thì thủ tục tại Tòa án lại giải quyết trực tiếp quyền lợi dân sự của bên bị thiệt hại thông qua việc tuyên vô hiệu hợp đồng và bồi thường. Việc phối hợp nhịp nhàng chiến lược này đòi hỏi sự tư vấn và thực thi chuyên nghiệp để đảm bảo các lập luận và chứng cứ tại hai cơ quan là nhất quán, từ đó tối đa hóa khả năng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp.

>>> Xem thêm: Luật sư bảo vệ quyền lợi hợp pháp trong tố tụng cạnh tranh

Dịch vụ luật sư tư vấn và nhận ủy quyền khiếu nại vụ việc cạnh tranh

Việc không tuân thủ có thể dẫn đến các cuộc điều tra kéo dài, mức phạt tài chính nặng, và thậm chí là yêu cầu phải hủy bỏ toàn bộ thương vụ. Thấu hiểu những thách thức này, Luật Long Phan PMT mang đến một hệ sinh thái dịch vụ pháp lý toàn diện, được thiết kế để bảo vệ quyền lợi và tối ưu hóa giá trị cho doanh nghiệp trong mọi giai đoạn. Để hỗ trợ doanh nghiệp một cách hiệu quả nhất, chúng tôi cung cấp các nhóm dịch vụ pháp lý chuyên biệt.

Dịch vụ tư vấn và hỗ trợ trọn gói tại Luật Long Phan PMT bao gồm:

  • Dịch vụ Tư vấn Pháp lý Chuyên sâu về Luật Cạnh tranh
    • Đánh giá rủi ro vi phạm pháp luật cạnh tranh và tư vấn về nghĩa vụ thông báo tập trung kinh tế đối với các giao dịch M&A.
    • Soạn thảo, hoàn thiện bộ hồ sơ thông báo tập trung kinh tế để nộp lên Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia (UBCTQG).
    • Xây dựng các giải pháp cam kết, biện pháp khắc phục khả thi (về cơ cấu hoặc hành vi) để đảm bảo thương vụ được chấp thuận.
  • Dịch vụ Đại diện Khiếu nại và Tố tụng Cạnh tranh
    • Xây dựng chiến lược khiếu nại và chuẩn bị hồ sơ pháp lý hoàn chỉnh để chứng minh hành vi vi phạm của đối thủ cạnh tranh.
    • Đại diện theo ủy quyền làm việc với UBCTQG và các cơ quan liên quan trong toàn bộ quá trình điều tra, giải quyết khiếu nại.
    • Cử luật sư trực tiếp tham gia các phiên điều trần, trình bày lập luận sắc bén để bảo vệ tối đa quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng.
  • Dịch vụ Tuân thủ và Giám sát sau Thương vụ
    • Tư vấn và xây dựng lộ trình chi tiết để doanh nghiệp thực thi các biện pháp khắc phục theo yêud cầu của UBCTQG (như chia, tách, bán lại tài sản).
    • Thay mặt doanh nghiệp soạn thảo và nộp các báo cáo giám sát, báo cáo tuân thủ định kỳ cho cơ quan quản lý trong thời gian giám sát.
    • Hỗ trợ xây dựng hệ thống tuân thủ pháp luật cạnh tranh nội bộ (Compliance Program) nhằm phòng ngừa các rủi ro pháp lý trong tương lai.

Câu hỏi thường gặp về thời hiệu yêu cầu huỷ bỏ thương vụ sáp nhập cạnh tranh

Dưới đây là những câu hỏi thường gặp về Thời hiệu yêu cầu hủy bỏ thương vụ sáp nhập theo Luật Cạnh tranh.

Thời hiệu để một doanh nghiệp, cá nhân khiếu nại về một thương vụ sáp nhập mà họ cho là vi phạm pháp luật cạnh tranh là bao lâu và được tính từ khi nào?

Thời hiệu khiếu nại được quy định là ba năm. Việc xác định đúng thời điểm bắt đầu tính thời hiệu là yếu tố then chốt để đảm bảo quyền khiếu nại không bị mất.

  • Tư vấn xác định mốc khởi tính thời hiệu: Dựa trên hồ sơ giao dịch, chúng tôi sẽ phân tích và xác định chính xác mốc thời gian bắt đầu tính thời hiệu, có thể là ngày ký hợp đồng, ngày hoàn tất việc chuyển quyền sở hữu, hoặc ngày phát hiện hành vi vi phạm đối với các thương vụ đang diễn ra.
  • Đánh giá tính chất “tiếp diễn” của vi phạm: Luật sư sẽ xem xét các hành vi sau sáp nhập để lập luận nếu vi phạm vẫn đang tiếp diễn, từ đó kéo dài thời điểm có thể nộp đơn khiếu nại một cách hợp pháp.
  • Hỗ trợ chuẩn bị và nộp hồ sơ khiếu nại: Chúng tôi sẽ thay mặt khách hàng soạn thảo hồ sơ khiếu nại chặt chẽ, thu thập đầy đủ chứng cứ và nộp lên Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia (UBCTQG) để đảm bảo hồ sơ được thụ lý trong thời hiệu quy định.

Căn cứ pháp lý: Khoản 2, Điều 77, Luật Cạnh tranh 2018.

Một cuộc điều tra chính thức của Cục Điều tra vụ việc cạnh tranh đối với thương vụ sáp nhập bị khiếu nại có thời hạn tối đa là bao lâu?

Thời hạn điều tra ban đầu là 90 ngày làm việc và có thể được gia hạn trong những trường hợp phức tạp.

  • Tư vấn về quy trình điều tra: Giải thích rõ cho doanh nghiệp về các bước, quyền và nghĩa vụ trong suốt thời hạn điều tra 90 ngày, cũng như các tiêu chí để một vụ việc bị xem là “phức tạp”.
  • Đại diện làm việc với cơ quan điều tra: Thay mặt doanh nghiệp cung cấp thông tin, tài liệu, và giải trình các vấn đề theo yêu cầu của Cục Điều tra, đảm bảo quá trình diễn ra thuận lợi và bảo vệ thông tin mật của doanh nghiệp.
  • Xây dựng chiến lược ứng phó khi gia hạn: Trong trường hợp vụ việc có khả năng bị gia hạn điều tra thêm 60 ngày, chúng tôi sẽ chủ động xây dựng chiến lược pháp lý dài hạn, chuẩn bị các lập luận và bằng chứng bổ sung.

Căn cứ pháp lý: Điều 81, Luật Cạnh tranh 2018.

Các doanh nghiệp cần dựa vào những ngưỡng tài chính hoặc thị phần nào để xác định nghĩa vụ phải thông báo tập trung kinh tế trước khi sáp nhập?

Doanh nghiệp phải thông báo cho UBCTQG trước khi thực hiện sáp nhập nếu thuộc một trong bốn trường hợp về ngưỡng thông báo.

  • Dịch vụ thẩm định pháp lý (Ex-ante): Chúng tôi sẽ tiến hành rà soát toàn diện các chỉ số về tổng tài sản, tổng doanh thu, giá trị giao dịch và thị phần kết hợp của các bên để xác định chính xác liệu thương vụ có thuộc trường hợp phải thông báo hay không.
  • Soạn thảo hồ sơ thông báo tập trung kinh tế: Nếu thương vụ chạm ngưỡng, luật sư sẽ soạn thảo và hoàn thiện bộ hồ sơ thông báo theo đúng quy định để nộp lên UBCTQG, đảm bảo tính đầy đủ và hợp lệ.
  • Đại diện đàm phán và cam kết: Thay mặt doanh nghiệp làm việc với UBCTQG trong quá trình thẩm định hồ sơ, đàm phán về các giải pháp cam kết (nếu cần) để thương vụ được chấp thuận.

Căn cứ pháp lý: Điều 12, Nghị định số 35/2020/NĐ-CP.

Khi một thương vụ sáp nhập vi phạm điều cấm của Luật Cạnh tranh, bên bị ảnh hưởng có thể yêu cầu Tòa án tuyên hợp đồng vô hiệu không và thời hiệu là bao lâu?

Bên bị ảnh hưởng có thể khởi kiện dân sự tại Tòa án để yêu cầu tuyên hợp đồng vô hiệu, và đây là một lợi thế pháp lý rất lớn vì không bị giới hạn thời hiệu.

  • Tư vấn chiến lược khởi kiện song song: Hướng dẫn khách hàng thực hiện đồng thời việc khiếu nại tại UBCTQG (để xử lý vi phạm hành chính) và khởi kiện tại Tòa án (để giải quyết quyền lợi dân sự), tạo ra sức ép pháp lý toàn diện.
  • Soạn thảo đơn khởi kiện và thu thập chứng cứ: Chuẩn bị đơn kiện với lập luận vững chắc rằng hợp đồng sáp nhập vi phạm “điều cấm của luật”, đồng thời sử dụng kết luận của UBCTQG (nếu có) làm chứng cứ quan trọng.
  • Đại diện yêu cầu bồi thường thiệt hại: Mặc dù yêu cầu tuyên vô hiệu không có thời hiệu, chúng tôi sẽ đại diện khách hàng yêu cầu bồi thường thiệt hại phát sinh trong thời hiệu 03 năm để đảm bảo quyền lợi tài chính.

Căn cứ pháp lý: Điều 117 và Điều 132, Bộ luật Dân sự 2015.

Sau phiên điều trần, Chủ tịch UBCTQG có bao nhiêu thời gian để ra quyết định xử lý và có thể áp dụng những hình thức xử phạt bổ sung nào nếu doanh nghiệp không tuân thủ?

Quyết định xử lý phải được ban hành trong thời hạn 15 ngày sau phiên điều trần, và nếu không tuân thủ, doanh nghiệp có thể đối mặt với các chế tài bổ sung rất nghiêm khắc.

  • Tư vấn giai đoạn sau phiên điều trần: Phân tích các kịch bản có thể xảy ra và chuẩn bị phương án ứng phó cho doanh nghiệp trong thời gian 15 ngày chờ đợi quyết định chính thức từ Chủ tịch UBCTQG.
  • Xây dựng lộ trình tuân thủ quyết định xử lý: Nếu quyết định yêu cầu các biện pháp khắc phục, chúng tôi sẽ xây dựng kế hoạch chi tiết để doanh nghiệp thi hành (như chia, tách, bán tài sản) và báo cáo cho UBCTQG.
  • Cảnh báo và phòng ngừa rủi ro bị xử phạt bổ sung: Giải thích rõ các rủi ro bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung như thu hồi giấy phép, tịch thu lợi nhuận… để đảm bảo doanh nghiệp tuân thủ nghiêm túc quyết định xử lý.

Căn cứ pháp lý: Điều 90 và Khoản 3, Điều 110, Luật Cạnh tranh 2018.

Kết luận

Việc hiểu rõ các quy định về thời hiệu ba năm, quy trình khiếu nại, và biện pháp xử lý giúp doanh nghiệp chủ động trong việc thực hiện thương vụ sáp nhập và ứng phó với các rủi ro pháp lý. Quý khách hàng cần hỗ trợ tư vấn chuyên sâu về luật cạnh tranh và dịch vụ đại diện khiếu nại thương vụ sáp nhập, vui lòng liên hệ hotline: 1900636387 để được đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm của Luật Long Phan PMT tư vấn kịp thời và hiệu quả.

Tags: , , , , , , ,

Nguyễn Thị Huyền Trang

Luật sư Nguyễn Thị Huyền Trang là Luật sư Cộng sự tại Luật Long Phan PMT, thuộc Đoàn Luật sư Thành phố Hồ Chí Minh. Với kinh nghiệm hơn 10 năm trong lĩnh vực tư vấn doanh nghiệp đầu tư cho các tập đoàn lớn và doanh nghiệp FDI, Luật sư Trang luôn cam kết mang đến những giá trị pháp lý tốt nhất cho khách hàng. Làm việc với phương châm đặt lợi ích của khách hàng và doanh nghiệp lên trên, Luật sư Trang đã và đang nhận được nhiều phản hồi tích cực từ những khách hàng, đối tác của mình.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

  Miễn Phí: 1900.63.63.87