29

Thẩm quyền Tòa án giải quyết tranh chấp có yếu tố nước ngoài

Thẩm quyền tòa án giải quyết tranh chấp có yếu tố nước ngoài từ 01/07/2025 có những quy định mới được ghi nhận tại Luật số: 85/2025/QH15 ngày 25/6/2025 và Nghị quyết số: 01/2025/NQ-HĐTP ngày 27/6/2025 của Hội đồng thẩm phán Tòa án Nhân dân tối cao. Việc xác định đúng thẩm quyền riêng biệt, thẩm quyền chung và thẩm quyền theo lãnh thổ ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thụ lý vụ việc. Bài viết phân tích chi tiết các nguyên tắc và thủ tục xác định thẩm quyền theo quy định hiện hành.

Thẩm quyền tòa án giải quyết tranh chấp có yếu tố nước ngoài từ 01/07/2025
Thẩm quyền tòa án giải quyết tranh chấp có yếu tố nước ngoài từ 01/07/2025

Nguyên tắc xác định thẩm quyền khi có yếu tố nước ngoài

Việc xác định thẩm quyền tòa án đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài đòi hỏi sự phân tích cẩn thận về tính chất của quan hệ pháp luật và các bên tham gia. Thẩm quyền được phân loại thành ba nhóm chính gồm thẩm quyền riêng biệt, thẩm quyền chung và thẩm quyền theo thỏa thuận của các bên. Việc áp dụng đúng nguyên tắc xác định thẩm quyền quyết định đến khả năng thụ lý và giải quyết hiệu quả tranh chấp có yếu tố quốc tế.

Căn cứ xác định có yếu tố nước ngoài

Căn cứ khoản 2 Điều 663 Bộ luật Dân sự 2015, Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài là quan hệ dân sự thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Có ít nhất một trong các bên tham gia là cá nhân, pháp nhân nước ngoài;
  • Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng việc xác lập, thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ đó xảy ra tại nước ngoài;
  • Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng đối tượng của quan hệ dân sự đó ở nước ngoài.

Thẩm quyền riêng biệt (exclusive jurisdiction)

Căn cứ theo khoản 1 Điều 470 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, thẩm quyền giải quyết riêng biệt của Tòa án Việt Nam đối với những vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài được quy định như sau: 

  • Vụ án dân sự đó có liên quan đến quyền đối với tài sản là bất động sản có trên lãnh thổ Việt Nam;
  • Vụ án ly hôn giữa công dân Việt Nam với công dân nước ngoài hoặc người không quốc tịch, nếu cả hai vợ chồng cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài ở Việt Nam;
  • Vụ án dân sự khác mà các bên được lựa chọn Tòa án Việt Nam để giải quyết theo pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và các bên đồng ý lựa chọn Tòa án Việt Nam.

Thẩm quyền chung (general jurisdiction)

Căn cứ theo khoản 1 Điều 469 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, Thẩm quyền chung của Tòa án Việt Nam trong giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài được quy định như sau:

  • Bị đơn là cá nhân cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại Việt Nam;
  • Bị đơn là cơ quan, tổ chức có trụ sở tại Việt Nam hoặc bị đơn là cơ quan, tổ chức có chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam đối với các vụ việc liên quan đến hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện của cơ quan, tổ chức đó tại Việt Nam;
  • Bị đơn có tài sản trên lãnh thổ Việt Nam;
  • Vụ việc ly hôn mà nguyên đơn hoặc bị đơn là công dân Việt Nam hoặc các đương sự là người nước ngoài cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại Việt Nam;
  • Vụ việc về quan hệ dân sự mà việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó xảy ra ở Việt Nam, đối tượng của quan hệ đó là tài sản trên lãnh thổ Việt Nam hoặc công việc được thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam;
  • Vụ việc về quan hệ dân sự mà việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó xảy ra ở ngoài lãnh thổ Việt Nam nhưng có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc có trụ sở, nơi cư trú tại Việt Nam.

Thẩm quyền theo thỏa thuận của các bên

Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 472, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, đương sự trong vụ án có thể: Thỏa thuận lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài và đã lựa chọn Trọng tài hoặc Tòa án nước ngoài giải quyết vụ việc đó.

>>> Xem thêm: Quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản

Thẩm quyền của Tòa án Việt Nam trong vụ việc có yếu tố nước ngoài
Thẩm quyền của Tòa án Việt Nam trong vụ việc có yếu tố nước ngoài

Thẩm quyền tòa theo cấp quản lý hành chính

Kể từ ngày 01/07/2025, hệ thống Tòa án Việt Nam không còn tổ chức Tòa án cấp huyện. Hệ thống Tòa án chỉ còn 03 cấp: Tòa án Nhân dân tối cao, Tòa án Nhân dân cấp tỉnh, Tòa án Nhân dân khu vực theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Luật số: 81/2025/QH15 ngày 24/06/2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Tòa án Nhân dân.

Tòa án có thẩm quyền xét xử sơ thẩm

Tòa án nhân dân khu vực:

  • Trước kia những tranh chấp mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp tỉnh. 
  • Tuy nhiên, hiện nay theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Luật số: 85/2025/QH15 ngày 25/06/2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng Dân sự, Luật Tố tụng Hành chính, Luật Tư pháp người chưa thành niên, Luật Phá sản và Luật hòa giải, đối thoại tại Tòa án (Luật số: 85/2025/QH15); Điều 5  Nghị quyết 01/2025/NQ-HĐTP thì thẩm quyền giải quyết các tranh chấp này kể từ ngày 01/07/2025 thuộc Tòa án nhân dân khu vực xét xử sơ thẩm.

Tòa án Nhân dân cấp tỉnh:

  • Sơ thẩm vụ án dân sự mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh đã thụ lý trước ngày 01/7/2025 nhưng chưa giải quyết xong (khoản 1 Điều 4 Nghị quyết 01/2025/NQ-HĐTP);
  • Sơ thẩm vụ án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân cấp tỉnh bị hủy để giải quyết lại theo thủ tục sơ thẩm (khoản 2 Điều 4 Nghị quyết 01/2025/NQ-HĐTP).

Tòa án có thẩm quyền xét xử phúc thẩm

Tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao xét xử phúc thẩm:

  • Vụ án dân sự và các vụ việc khác mà Tòa án nhân dân cấp cao đã thụ lý trước ngày 01/7/2025 nhưng chưa giải quyết xong; vụ án, quyết định phúc thẩm của Tòa án nhân dân cấp cao bị hủy để giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm (khoản 1 Điều 3 Nghị quyết 01/2025/NQ-HĐTP);
  • Vụ án dân sự đã được Tòa án nhân dân cấp tỉnh giải quyết theo thủ tục sơ thẩm mà bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị (khoản 3 Điều 3 Nghị quyết 01/2025/NQ-HĐTP);

Tòa án nhân dân cấp tỉnh xét xử phúc thẩm:

  • Vụ án mà bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án nhân dân khu vực chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị (khoản 4 Điều 4 Nghị quyết 01/2025/NQ-HĐTP);
  • Vụ án mà bản án, quyết định phúc thẩm của Tòa án nhân dân cấp tỉnh bị hủy để giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm (khoản 5 Điều 4 Nghị quyết 01/2025/NQ-HĐTP).

Tòa án có thẩm quyền xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm

Tòa án nhân dân tối cao xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm đối với:

  • Bản án, quyết định của Tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh đã có hiệu lực pháp luật (khoản 1 Điều 2 Nghị quyết 01/2025/NQ-HĐTP);
  • Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh đã có hiệu lực pháp luật mà Tòa án nhân dân cấp cao đã thụ lý trước ngày 01/7/2025 nhưng chưa giải quyết xong (khoản 1 Điều 2 Nghị quyết 01/2025/NQ-HĐTP);

Tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân cấp tỉnh xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm đối với:

  • Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án nhân dân khu vực đã có hiệu lực pháp luật (khoản 6 Điều 4 Nghị quyết 01/2025/NQ-HĐTP);
  • Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp huyện đã có hiệu lực pháp luật mà Tòa án nhân dân cấp cao đã thụ lý trước ngày 01/7/2025 nhưng chưa giải quyết xong (khoản 7 Điều 4 Nghị quyết 01/2025/NQ-HĐTP).

>>> Xem thêm: Thủ tục ủy thác tư pháp trong vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài

Thẩm quyền tòa theo lãnh thổ

Thẩm quyền tòa án theo lãnh thổ được quy định tại Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, theo đó, Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

  • Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm;
  • Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp;
  • Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.

Dịch vụ luật sư tham gia giải quyết tranh chấp

Đối với dịch vụ dịch vụ Luật sư tham gia giải quyết tranh chấp có yếu tố nước ngoài, Chúng tôi hỗ trợ các dịch vụ pháp lý sau đây:

  • Tư vấn xác định thẩm quyền tòa án theo quy định pháp luật;
  • Soạn thảo đơn khởi kiện, hướng dẫn soạn thảo hồ sơ tài liệu đính kèm theo đơn khởi kiện;
  • Tư vấn, hướng dẫn thủ tục dịch thuật – công chứng, hợp pháp hóa lãnh sự đối với tài liệu là tiếng nước ngoài;
  • Hướng dẫn khách hàng thu thập tài liệu, chứng cứ, yêu cầu tòa án thu thập tài liệu chứng cứ, ủy thác tư pháp;
  • Nhận đại diện ủy quyền tham gia các thủ tục tố tụng tại Tòa án để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng;
  • Nhận cử Luật sư bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho thân chủ tại các cấp tòa án.

>> Xem thêm:

Tranh chấp có yếu tố nước ngoài
Tranh chấp có yếu tố nước ngoài

Câu hỏi thường gặp (FAQ)

Dưới đây là các câu hỏi liên quan đến thẩm quyền của Tòa án giải quyết tranh chấp có yếu tố nước ngoài:

Các bên có thể thỏa thuận lựa chọn tòa án nước ngoài giải quyết tranh chấp không?

Căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 472 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, các đương sự được thỏa thuận lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài và đã lựa chọn Trọng tài hoặc Tòa án nước ngoài giải quyết vụ việc đó. Khi đương sự có thỏa thuận này thì Tòa án Việt Nam phải trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu hoặc đình chỉ giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài. Do đó, có thể hiểu các bên trong tranh chấp có yếu tố nước ngoài được thỏa thuận lựa chọn tòa án nước ngoài để giải quyết tranh chấp.

Làm thế nào xác định tòa án có thẩm quyền khi bị đơn là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam?

Sau khi xác định tranh chấp có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền của Tòa án Việt Nam theo quy định tại Điều 469, 470, 472 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, nếu bị đơn không có nơi cư trú, làm việc ở Việt Nam thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết theo điểm c khoản 1 Điều 40 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

Khi bị đơn là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam nhưng có tài sản ở đây, Tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết không?

Căn cứ theo điểm c khoản 1 Điều 469 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, đối với trường hợp Bị đơn có tài sản trên lãnh thổ Việt Nam thì Tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết nếu bị đơn có tài sản trên lãnh thổ Việt Nam BLTTDS 2015 thì Tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết.

Khi tranh chấp dân sự có đối tượng là bất động sản ở Việt Nam, các bên có được thỏa thuận đưa ra Tòa án nước ngoài giải quyết không?

Căn cứ theo điểm a khoản 1 điều 470 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015,Mọi tranh chấp liên quan đến bất động sản trên lãnh thổ Việt Nam đều thuộc thẩm quyền riêng biệt của Tòa án Việt Nam. Do đó, các bên không thể thay đổi bằng thỏa thuận đưa ra Tòa án nước ngoài giải quyết.

Kết luận

Thẩm quyền tòa án giải quyết tranh chấp có yếu tố nước ngoài từ 01/07/2025 có những thay đổi theo tổ chức hệ thống tòa án Việt Nam. Việc nắm vững các quy định về thẩm quyền riêng biệt, thẩm quyền chung và thẩm quyền theo lãnh thổ giúp đương sự xác định đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp. Quý khách hàng cần tư vấn chuyên sâu về thẩm quyền tòa án và chiến lược tố tụng, liên hệ Luật Long Phan PMT qua hotline 1900636387 để được hỗ trợ tốt nhất.

Tags: , , , , , ,

Trần Hường

Trần Hường – Chuyên Viên Pháp Lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Tư vấn đa lĩnh vực từ dân sự, thừa kế, hôn nhân gia đình và pháp luật lao động. Nhiệt huyết với khách hàng, luôn tận tâm để giải quyết các vấn đề mà khách hàng gặp phải. Đại diện làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

  Miễn Phí: 1900.63.63.87