Hiện nay có nhiều trường hợp tạm dừng kinh doanh không thông báo, theo quy định pháp luật thì phải thông báo khi TẠM DỪNG KINH DOANH. Nếu thuộc trường hợp phải thông báo nhưng không thông báo thì có bị xử phạt không và xử phạt bao nhiêu? Mời bạn đọc theo dõi bài viết dưới đây nhé.
Khi tạm dừng kinh doanh, doanh nghiệp phải có thông báo gửi đến cơ quan đăng ký kinh doanh
Mục Lục
Tạm dừng kinh doanh là gì?
- Tạm dừng kinh doanh là việc doanh nghiệp tạm thời không thực hiện những hoạt động kinh doanh,
- Doanh nghiệp không được ký kết hợp đồng, không được xuất hóa đơn hay có bất kỳ hoạt động nào khác trong thời gian tạm dừng.
- Sau khi hết thời hạn, doanh nghiệp phải hoạt động trở lại nếu không phải làm thủ tục giải thể, chuyển nhượng.
Có bắt buộc phải thông báo khi tạm dừng kinh doanh không?
Đối với doanh nghiệp thì căn cứ theo khoản 1 Điều 200 Luật doanh nghiệp 2014 thì phải thông báo khi tạm dừng kinh doanh, cụ thể như sau:
- Doanh nghiệp có quyền tạm ngừng kinh doanh nhưng phải thông báo bằng văn bản về thời điểm và thời hạn tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh cho cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất 15 ngày trước ngày tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh.
- Quy định này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo
Ngoài ra, theo Khoản 1 Điều 57 Nghị định 78/2015/NĐ-CP thì: khi DOANH NGHIỆP thực hiện thủ tục tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp đồng thời gửi thông báo tạm ngừng hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đến phòng đăng ký kinh doanh nơi chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đã đăng ký.
Quy định pháp luật khi tạm dừng kinh doanh không thông báo
Để tránh mất tiền, doanh nghiệp nên thông báo khi tạm dừng kinh doanh
Quy định về thời hạn tạm dừng kinh doanh:
Theo quy định tại Điều 57 Nghị định 78/2015/ NĐ – CP về tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo đối với doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh:
- Trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, doanh nghiệp gửi thông báo đến phòng đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đã đăng ký chậm nhất 15 ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.
- Thời hạn tạm ngừng kinh doanh không được quá một năm.
- Sau khi hết thời hạn đã thông báo, nếu doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh vẫn tiếp tục tạm ngừng kinh doanh thì phải thông báo tiếp cho phòng đăng ký kinh doanh.
- Tổng thời gian tạm ngừng kinh doanh liên tiếp không được quá hai năm.
Căn cứ vào quy định trên, doanh nghiệp được quyền tạm ngừng hoạt động với thời gian tạm ngừng tối đa là 2 năm và phải có thông báo với cơ quan đăng kí kinh doanh và cơ quan thuế. Nếu công ty bạn có hoạt động trở lại thì cần phải thông báo đến phòng đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh chậm nhất là 15 ngày trước ngày tạm ngừng hoặc trước ngày hoạt động trở lại.
>> Xem thêm: HƯỚNG DẪN THỦ TỤC TẠM KINH DOANH CÔNG TY TNHH
Mức xử phạt khi tạm dừng kinh doanh không thông báo
Nếu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh nhưng không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn đến cơ quan đăng ký kinh doanh thì có thể bị xử phạt theo Điều 32 Nghị định 50/2016/NĐ-CP, cụ thể:
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn đến cơ quan đăng ký kinh doanh về thời điểm và thời hạn tạm dừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi đăng ký tạm ngừng kinh doanh nhưng không thông báo tạm ngừng hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh;
Biện pháp khắc phục hậu quả:
- Buộc thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế nội dung theo quy định đối với hành vi vi phạm tại điểm a hoản 1 Điều 32 Nghị định 50/2016/NĐ-CP
- Buộc thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh các nội dung theo quy định đối với hành vi vi phạm tại Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ khoản 1 và khoản 2 Điều 32 Nghị định 50/2016/NĐ-CP
Các lý do thường gặp khi tạm dừng kinh doanh không thông báo
- Trong điều kiện hiện nay với sự biến động của nền kinh tế các hoạt động sản xuất, kinh doanh gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là sau đợt dịch bệnh Covid-19. Do đó nhiều doanh nghiệp mới thành lập có vốn đầu tư nhỏ khi gặp những biến động ngoài dự kiến ban đầu có thể không đủ kinh tế để duy trì hoạt động nên phải tạm ngừng kinh doanh;
- Lý do về nhân sự của công ty, có sự thay đổi về cơ cấu công ty hoặc chuyển địa điểm công ty;
- Khi doanh nghiệp làm ăn thua lỗ không thể tiếp tục duy trì hoạt động thì có thể tạm ngừng hoạt động kinh doanh.
- Chủ doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động kinh doanh sau đó thành lập doanh nghiệp mới để kinh doanh những ngành, nghề khác hiệu quả hơn.
>> Xem thêm: HƯỚNG DẪN LÀM THỦ TỤC PHÁ SẢN CÔNG TY
Vai trò của Luật sư trong việc tạm dừng kinh doanh không thông báo
Luật sư giải quyết việc tạm dừng kinh doanh không thông báo
Với những kinh nghiệm và hiểu biết sâu sắc pháp luật Việt Nam, Luật sư sẽ là người giúp bạn vượt qua những khó khăn khi gặp phải vấn đề trên. Cụ thể, Luật sư giải quyết các vấn đề như sau:
- Phân tích, tư vấn pháp luật khi tạm dừng kinh doanh nhưng không thông báo;
- Giúp bạn cần phải làm khi muốn thông báo tạm dừng kinh doanh;
- Các thủ tục cần phải có khi thông báo tạm dừng kinh doanh;
- Hướng dẫn soạn hồ sơ, thủ tục tạm dừng kinh doanh.
>> Xem thêm: TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THANH LÝ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP BỊ GIẢI THỂ
Như vậy, bài viết trên đã cung cấp thông tin cho bạn về việc tạm dừng kinh doanh không thông báo bị xử phạt bao nhiêu. Nếu như bạn còn thắc mắc, gặp khó khăn về thông báo tạm dừng kinh doanh hay có nhu cầu tư vấn luật doanh nghiệp, hãy liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900.63.63.87 để được tư vấn hoàn toàn miễn phí nhé. Xin cảm ơn.
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.