Phạm tội do say rượu, bia thì có được giảm nhẹ hình phạt không?

Phạm tội do say rượu, bia thì có được giảm nhẹ hình phạt không? Một số người khi phạm tội viện lý do say rượu, bia mà phủ nhận trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, việc có được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự không được quy định cụ thể trong Bộ luật Hình sự. Thông qua bài viết này sẽ giải đáp thắc mắc trên và thông tin về các quy định có liên quan về phạm tội do say rượu, bia.

Phạm tội do say rượu, bia

Phạm tội do say rượu, bia

Quy định về phạm tội do say rượu, bia

Căn cứ Điều 13 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 người phạm tội trong tình trạng mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình do dùng rượu, bia hoặc chất kích thích mạnh khác, thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự.

Mức xử phạt phạm tội do say rượu, bia

Về xử lý hành chính

Đối với xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy:

  • Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng, người tham gia giao thông sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng đối với người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.
  • Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng, người tham gia giao thông sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng đối với người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.
  • Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng, người tham gia giao thông sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng đối với người điều khiển trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở.

Đối với xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô:

  • Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng, người tham gia giao thông sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng đối với người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.
  • Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng, người tham gia giao thông sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng đối với người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở
  • Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng, người tham gia giao thông sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng đối với người điều khiển trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở.

Chủ thể là người sử dụng rượu bia điều khiển xe gây tai nạn giao thông bị xử phạt theo mức khác nhau tùy trường hợp cụ thể theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.

Cơ sở pháp lý: Điều 5, Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt được sửa đổi bổ sung Nghị định 123/2021/NĐ-CP

>>>Xem thêm: Mức bồi thường khi sử dụng rượu, bia khi lái xe gây thiệt hại về tài sản

>>>Xem thêm: Ép uống bia rượu như thế nào thì bị phạt hành chính?

Về trách nhiệm hình sự

Đối với việc phạm tội do rượu, bia có rất nhiều cách để phạm tội. Đồng thời, mức xử phạt từng tội sẽ khác nhau. Dưới đây là một số tội phạm do rượu, bia phổ biến và trách nhiệm hình sự đối với mỗi tội danh được thể hiện như sau:

Phạm tội khi tham gia giao thông đường bộ:

Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 03 năm đến 10 năm:

  • Không có giấy phép lái xe theo quy định;
  • Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;
  • Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
  • Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;
  • Làm chết 02 người;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%:
  • Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

Trách nhiệm hình sự khi phạm tội do rượu, bia

Trách nhiệm hình sự khi phạm tội do rượu, bia

Phạm tội khi tham gia giao thông đường thuỷ:

Người nào điều khiển phương tiện giao thông đường thủy mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường thủy gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

  • Không có bằng, giấy chứng nhận khả năng chuyên môn hoặc chứng chỉ chuyên môn phù hợp với chức danh, loại phương tiện theo quy định;
  • Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;
  • Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
  • Không chấp hành hiệu lệnh của người chỉ huy hoặc người có thẩm quyền điều khiển, giữ gìn trật tự, an toàn giao thông đường thủy;
  • Làm chết 02 người;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
  • Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

>>>Xem thêm: Uống Rượu Say Đánh Người Gây Thương Tích Xử Lý Thế Nào?

Phạm tội khi tham gia giao thông đường sắt:

Người nào chỉ huy, điều khiển phương tiện giao thông đường sắt mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường sắt gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

  • Không có giấy phép, bằng hoặc chứng chỉ chuyên môn tương ứng với nhiệm vụ được giao;
  • Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;
  • Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
  • Không chấp hành hiệu lệnh của người chỉ huy hoặc người có thẩm quyền điều khiển, giữ gìn trật tự, an toàn giao thông;
  • Làm chết 02 người;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
  • Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

Ngoài ra, khi phạm các tội về xâm phạm về thân thể con người khi uống rượu, bia thì sẽ bị xử phạt theo các tình tiết trong từng khung hình phạt được quy định trong Bộ luật Hình sự

Cơ sở pháp lý: Điều 260, Điều 267, Điều 272 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017

>>>Xem thêm: Say xỉn lái xe gây tai nạn chết người thì bao nhiêu năm tù? Cách hưởng tình tiết giảm nhẹ tội nhất

Một số câu hỏi về phạm tội do rượu, bia

Phạm tội do say rượu, bia thì có được giảm nhẹ hình phạt không?

Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

  • Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
  • Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
  • Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
  • Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
  • Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
  • Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
  • Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
  • Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
  • Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
  • Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
  • Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
  • Phạm tội do lạc hậu;
  • Người phạm tội là phụ nữ có thai;
  • Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
  • Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
  • Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
  • Người phạm tội tự thú;
  • Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
  • phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;
  • Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
  • Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
  • Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.

Cũng theo quy định tại Bộ luật Hình sự thì tình trạng say rượu không được quy định là một trong các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên trong cấu thành của một số tội danh có quy định tình tiết “phạm tội trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác” là tình tiết tăng nặng khung hình phạt.

Cơ sở pháp lý: Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017

Phạm tội do say rượu, bia thì có được giảm nhẹ hình phạt không?

Phạm tội do say rượu, bia thì có được giảm nhẹ hình phạt không?

Khi nào người say rượu phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự?

Sau đây là một số trường hợp người say rượu không phải chịu trách nhiệm hình sự:

  • Người say rượu phạm tội bị bệnh tâm thần hoặc bất kỳ bệnh nào làm người đó mất năng lực trách nhiệm hình sự. Trong trường hợp này, để được loại trừ trách nhiệm hình sự, người phạm tội (hoặc đại diện) phải giao nộp được tài liệu, chứng cứ, bệnh án chứng minh được tình trạng bệnh.
  • Người say rượu phạm tội trong trường hợp bất ngờ.
  • Trường hợp được loại trừ trách nhiệm hình sự tiếp theo là người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội với mục đích phòng vệ chính đáng. Việc hành động để bảo vệ bản thân, bảo vệ người khác hoặc bảo vệ lợi ích của Nhà nước. Tuy nhiên, những hành vi phòng vệ chính đáng này cũng chỉ được phép trong hoàn cảnh cần thiết. Những hành vi chống trả quá mức cần thiết, không phù hợp với mức độ nguy hiểm của hành vi xâm hại được xem là vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng.
  • Người say rượu dưới 14 tuổi cũng không phải chịu trách nhiệm hình sự. Người dưới 14 tuổi được xem là chưa đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự. Vì vậy, người dưới 14 tuổi say rượu phạm tội cũng không phải chịu trách nhiệm hình sự.

Những trường hợp trên cũng là một phần trong số các trường hợp được loại trừ trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015.

Cơ sở pháp lý: Điều 12, Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 23 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017

Luật sư tư vấn về phạm tội do say rượu, bia

Sau đây, chúng tôi cung cấp đến Quý khách hàng về dịch vụ tư vấn về phạm tội do say rượu, bia như sau:

  • Tư vấn mức xử phạt vi phạm hành chính do say rượu, bia trong các trường hợp cụ thể
  • Tư vấn các mức phạt mà người sử dụng rượu, bia thực hiện hành vi
  • Tư vấn mức hình đối với từng tội phạm cụ thể khi sử dụng rượu, bia
  • Tư vấn hướng giải quyết tốt nhất về việc tham gia sử dụng rượu, bia
  • Tư vấn về việc tiến hành soạn thảo đơn, chuẩn bị hồ sơ, tài liệu cùng với các quy định từ các văn bản liên quan để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng
  • Tư vấn, tham gia bào chữa cho người phạm tội do rượu, bia;
  • Tư vấn về việc sao chụp hồ sơ vụ án sau khi kết thúc điều tra công an tại viện kiểm sát, tòa án nhân dân để nghiên cứu phương án bảo vệ bị can sử dụng rượu, bia khi phạm tội;
  • Tư vấn các vấn đề khác có liên quan đến phạm tội do say rượu, bia

Phạm tội do do say rượu bia không được miễn trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự. Trên đây, chúng tôi đã thông tin đến các bạn về khung hình phạt của những tội phạm do say rượu, bia gây ra. Nếu Qúy khách hàng có những thắc mắc hoặc có nhu cầu sử dụng dịch vụ luật sư thì hãy liên hệ Hotline: 1900.63.63.87 để được tư vấn và hỗ trợ

Tags:

Trần Hạo Nhiên

Trần Hạo Nhiên - Chuyên viên pháp lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Chuyên tư vấn các vấn đề pháp luật về hình sự, đại diện làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

  Miễn Phí: 1900.63.63.87