Mức bồi thường thiệt hại nhà ở do xây dựng nhà liền kề gây ra

Mức bồi thường thiệt hại nhà ở do xây dựng nhà liền kề gây ra được quy định là bao nhiêu theo pháp luật. Ngày nay, nhiều trường hợp trong quá trình xây dựng nhà liền kề đã gây ra thiệt hại làm ảnh hưởng đến căn nhà kế bên. Như vậy, trong trường hợp này mức bồi thường thiệt hại được quy định như thế nào, nguyên tắc bồi thường ra sao. Sau đây là các nội dung cơ bản mà Luật Long Phan PMT cung cấp về vấn đề trên.

Xây dựng nhà liền kề gây thiệt hạiXây dựng nhà liền kề gây thiệt hại

Trách nhiệm bồi thường thiệt hại

Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

  • Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
  • Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
  • Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Do đó, trong trường hợp thiệt hại do xây dựng nhà liền kề gây ra do hành vi xây dựng trái quy định pháp luật mà yếu tố lỗi có thể xuất phát từ nhiều cá nhân trong quá trình xây gây nên thiệt hại là căn cứ phát sinh nghĩa vụ bồi thường thiệt hại thì các cá nhân có lỗi phải liên đới chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại.

Nguyên tắc bồi thường thiệt hại

Theo quy định tại Điều 585 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

  • Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
  • Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.
  • Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.
  • Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
  • Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.

Do đó, thiệt hại thực tế cần phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Mức bồi thường sẽ được xem xét dựa vào mức độ lỗi và khả năng kinh tế của người gây thiệt hại.

>>> Xem thêm: Hướng dẫn khởi kiện bồi thường thiệt hại do công trình xây dựng liền kề gây ra

Bồi thường thiệt hại nhà ở do xây dựng nhà liền kề gây ra

Theo quy định tại Điều 605 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

  • Chủ sở hữu, người chiếm hữu, người được giao quản lý, sử dụng nhà cửa, công trình xây dựng khác phải bồi thường thiệt hại do nhà cửa, công trình xây dựng khác đó gây thiệt hại cho người khác.
  • Khi người thi công có lỗi trong việc để nhà cửa, công trình xây dựng khác gây thiệt hại thì phải liên đới bồi thường.

Do đó, trường hợp xảy ra thiệt hại do nhà cửa, công trình xây dựng liền kề gây ra thì chủ sở hữu, người chiếm hữu, người được giao quản lý, sử dụng nhà cửa, công trình xây dựng phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Tuy nhiên, thiệt hại xảy ra có lỗi của người tiến hành thi công thì người tiến hành thi công cũng sẽ phải liên đới bồi thường thiệt hại.

Người tiến hành thi công gây thiệt hạiNgười tiến hành thi công gây thiệt hại

>>> Xem thêm: Yêu cầu bồi thường thiệt hại do đơn vị thi công làm nứt nhà bên cạnh

Mức bồi thường thiệt hại nhà ở do xây dựng nhà liền kề gây ra

Trước tiên, hai bên có thể thỏa thuận mức bồi thường phù hợp với thiệt hại thực tế. Nếu hai bên không thể thỏa thuận được thì có thể thấy thiệt hại trong trường hợp này bao gồm thiệt hại do tài sản, sức khỏe, tính mạng bị xâm phạm được quy định tại Điều 589, 590, 591 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm bao gồm:

  • Tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng.
  • Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút.
  • Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại.
  • Thiệt hại khác do luật quy định.

Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:

  • Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;
  • Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;
  • Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;
  • Thiệt hại khác do luật quy định.
  • Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:

  • Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo quy định tại Điều 590 của Bộ luật này;
  • Chi phí hợp lý cho việc mai táng;
  • Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;
  • Thiệt hại khác do luật quy định.
  • Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp tính mạng của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

Tiền bồi thường do xây dựng công trình liền kề gây thiệt hạiTiền bồi thường do xây dựng công trình liền kề gây thiệt hại

Luật sư yêu cầu bồi thường thiệt hại nhà do xây dựng nhà liền kề gây ra

  • Nghiên cứu hồ sơ, lên phương án đòi bồi thường từ phía người gây thiệt hại
  • Tư vấn và trực tiếp hỗ trợ thân chủ thu thập, chuẩn bị tài liệu chứng cứ
  • Soạn thảo đơn khởi kiện và các văn bản trong quá trình khởi kiện
  • Đại diện thay mặt thân chủ tham gia giải quyết vụ kiện tại tòa

Như vậy, pháp luật cũng đã quy định rõ về trách nhiệm bồi thường, nguyên tắc bồi thường cũng như mức bồi thường cho từng trường hợp. Tuy nhiên, trên thực tế để xác định được chính xác yếu tố lỗi, mức độ thiệt hại cần phải dựa vào thiệt hại xảy ra trên thực tế và hành vi của cá nhân gây ra thiệt hại. Nếu Quý khách hàng có khó khăn hoặc thắc mắc gì về vấn đề trên, hãy vui lòng liên hệ đến hotline 1900.63.63.87 hoặc email pmt@luatlongphan.vn để được các luật sư dân sự tư vấn kỹ hơn. Xin cảm ơn.

Chuyên viên pháp lý Tham vấn Luật sư: Nguyễn Trần Phương - Tác giả: Trần Hường

Trần Hường – Chuyên Viên Pháp Lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Tư vấn đa lĩnh vực từ dân sự, thừa kế, hôn nhân gia đình và pháp luật lao động. Nhiệt huyết với khách hàng, luôn tận tâm để giải quyết các vấn đề mà khách hàng gặp phải. Đại diện làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

o

  Miễn Phí: 1900.63.63.87