Tặng cho nhà đất kèm theo các điều kiện thường được đặt ra trong giao dịch mà bên tặng cho mong muốn bên nhận phải thực hiện công việc đối với mình thì mới thực hiện tặng tài sản. Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn tặng cho nhà đất có điều kiện theo quy định pháp luật, để làm rõ các điều kiện, quyền và nghĩa vụ của các bên trong giao dịch này.
Hướng dẫn tặng cho nhà đất có điều kiện theo quy định pháp luật
Mục Lục
Thế nào là tặng cho nhà đất có điều kiện
Theo quy định tại Điều 462 Bộ luật Dân sự 2015, tặng cho tài sản có điều kiện là trường hợp bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho.
Như vậy, tặng cho nhà đất có điều kiện là trường hợp bên được tặng cho phải thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho theo yêu cầu của bên tặng cho để được tặng cho tài sản là nhà; quyền sử dụng đất hay gọi chung là bất động sản.
Nghĩa vụ này có thể là nghĩa vụ dân sự mà bên được tặng cho phải làm theo yêu cầu của bên tặng cho như là chuyển giao vật, chuyển giao quyền, trả tiền hoặc giấy tờ có giá thực hiện một công việc hoặc không thực hiện một công việc nhất định.
Đây là dạng hợp đồng không có đền bù, do đó, giao dịch này chỉ có thể thực hiện dựa trên sự thỏa thuận của các bên, do việc nhận tài sản phải kèm theo nghĩa vụ đi kèm, nên việc tặng cho nhà đất chỉ được thực hiện khi người được tặng cho đồng ý nhận tài sản thì giao dịch tặng cho.
Điều kiện tặng cho nhà đất có điều kiện
Việc thực hiện giao dịch tặng cho nhà đất phải đáp ứng một số điều kiện cụ thể theo quy định của Luật Đất đai 2013 cùng với Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể:
Điều 459 Bộ luật Dân sự đưa ra các điều kiện về mặt hình thức của giao dịch tặng cho nhà đất như sau:
- Mục đích tặng cho không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội
- Vì tài sản tặng cho là bất động sản nên việc tặng cho phải được thành lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật
Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 đặt ra các điều kiện đối với người tặng cho, theo đó, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được quyền tặng cho quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau:
- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ 3 trường hợp sau đây:
Trường hợp 1: Người nhận thừa kế mà tài sản là quyền sử dụng đất nhưng là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất thì không được cấp giấy chứng nhận nhưng được quyền tặng cho.
Trường hợp 2: Trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được quyền tặng cho đất sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất.
Trường hợp 3: Trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền tặng cho khi có điều kiện để cấp giấy chứng nhận (chưa cần có giấy chứng nhận).
- Đất không có tranh chấp
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án
- Trong thời hạn sử dụng đất.
Cùng với đó, các bên trong giao dịch tặng cho nhà đất có điều kiện phải đáp ứng các điều kiện về năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự. Khi có đủ các điều kiện trên thì hợp đồng tặng cho nhà đất có điều kiện sẽ có hiệu lực pháp lực kể từ thời điểm đăng ký. Trường hợp bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng này sẽ có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.
Điều kiện tặng cho nhà đất có điều kiện
>>>Xem thêm: Căn cứ xử lý hình sự hành vi tráo trẻ sơ sinh trong bệnh viện vì mục đích vụ lợi
Quyền và nghĩa vụ của các bên trong thỏa thuận tặng cho nhà đất có điều kiện
Bản chất của giao dịch này là một hợp đồng không có đền bù, nhưng có các điều kiện được đặt ra đối với bên nhận tài sản. Theo đó, cả hai bên trong hợp đồng đều cho quyền và nghĩa vụ đối với nhau, được quy định cụ thể tại Điều 462 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể:
Bên tặng cho
Bên tặng cho tài sản trong giao dịch tặng cho nhà đất có điều kiện được quyền yêu cầu bên được tặng thực hiện nghĩa vụ đối với mình như đã thỏa thuận trước hoặc sau khi tặng cho nhà đất. Trường hợp, sau khi đã tặng cho tài sản mà bên được tặng cho không thực hiện nghĩa vụ đối với mình thì được quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Đi kèm với quyền là nghĩa vụ, theo đó, bên tặng cho tài sản phải thực hiện tặng cho tài sản theo thỏa thuận. Trong trường hợp không giao tài sản cho bên tặng cho thì có nghĩa vụ phải thanh toán nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực hiện.
Bên nhận tặng cho
Bên nhận tặng cho trong giao dịch tặng cho nhà đất có quyền được nhận nhà đất theo sự thỏa thuận trong hợp đồng. Trường hợp đã thực hiện nghĩa vụ đối với bên tặng cho mà bên tặng cho không thực hiện tặng cho tài sản, thì có quyền yêu cầu bên tặng cho phải thanh toán đối với phần nghĩa vụ mà mình đã thực hiện.
Bên nhận tặng cho cũng có nghĩa vụ tương ứng đối với bên tặng cho, đó là nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận tại hợp đồng tặng cho nhà đất. Theo đó, nghĩa vụ này có thể thực hiện trước hoặc sau khi bên tặng cho giao tài sản. Trường hợp, bên tặng cho đã giao tài sản mà bên nhận tặng cho không thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận, thì phải trả lại tài sản cho bên tặng cho, và bồi thường thiệt hại nếu gây thiệt hại cho bên tặng cho.
Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng tặng cho nhà đất có điều kiện
>>>Xem thêm: Mẫu hợp đồng tặng cho nhà đất có điều kiện
>>>Xem thêm: Hướng dẫn lập hợp đồng tặng cho nhà đất có điều kiện
Trên đây là toàn bộ nội dung hỗ trợ pháp luật liên quan đến “Hướng dẫn tặng cho nhà đất có điều kiện theo quy định pháp luật”. Nếu như bạn có bất cứ vướng mắc nào hoặc có nhu cầu tìm hiểu thêm xin vui lòng liên hệ TƯ VẤN LUẬT DÂN SỰ qua HOTLINE 1900.63.63.87 để được hỗ trợ pháp luật kịp thời và tốt nhất. Luật sư của Long Phan PMT hy vọng có thể giúp đỡ được nhiều người với nhiều nhu cầu dịch vụ pháp lý khác nhau. Hotline 1900.63.63.87 luôn sẵn sàng lắng nghe những thắc mắc từ quý khách hàng mọi lúc, mọi nơi, kết nối bạn đến với những tư vấn từ những luật sư giỏi về chuyên môn, nhiệt tình trong công việc. Xin cảm ơn.
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.