Tặng cho nhà đất có điều kiện là hình thức phổ biến trong các giao dịch dân sự, đặc biệt trong quan hệ giữa người thân trong gia đình. Việc gắn nghĩa vụ với việc tặng cho giúp đảm bảo mục đích sử dụng tài sản theo ý chí của bên tặng. Tuy nhiên, để hợp đồng tặng cho có giá trị pháp lý và hạn chế tranh chấp, các bên cần tuân thủ nghiêm ngặt về điều kiện, hình thức và thủ tục. Bài viết dưới đây Luật Long Phan PMT sẽ hướng dẫn chi tiết về điều kiện, quy trình tặng cho nhà đất có điều kiện.

Điều kiện tặng cho nhà đất có điều kiện
Tặng cho nhà đất là giao dịch dân sự vì vậy giao dịch này phải đảm bảo về điều kiện tại Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015. Các điều kiện cơ bản cần đảm bảo gồm:
Điều kiện về chủ thể
Bên tặng cho và bên nhận tặng cho phải đảm bảo:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập: Bên tặng cho có quyền sử dụng, sở hữu hợp pháp nhà đất; Bên nhận tặng cho có quyền nhận quyền sử dụng đất, nhà ở gắn liền với đất theo quy định.
- Tự nguyện tặng cho và nhận tặng cho.
Điều kiện đối tượng tặng cho
Nhà đất tặng cho cần đảm bảo điều kiện tại Điều 45 Luật Đất đai 2024 và Điều 160 Luật Nhà ở 2023:
- Nhà đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở.
- Nhà đất không tranh chấp hoặc có tranh chấp nhưng đã được giải quyết bởi cơ quan có thẩm quyền.
- Nhà đất không đang là đối tượng khiếu nại, khiếu kiện.
- Nhà đất không thuộc trường hợp kê biên, áp dụng biện pháp khác đảm bảo thi hành án.
- Nhà đất không thuộc trường hợp đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền;
- Nhà đất còn trong thời hạn sử dụng theo quy định.
Điều kiện về mục đích tặng cho
Mục đích và nội dung của giao dịch tặng cho không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. Căn cứ Điều 462 Bộ luật Dân sự 2015 thì bên tặng cho có quyền yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện tặng cho cũng không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. Trường hợp điều kiện tặng cho vi phạm điều cấm hoặc trái đạo đức xã hội thì có thể bị tuyên vô hiệu.
Thực hiện thủ tục công chứng/chứng thực hợp đồng tặng cho có điều kiện
Theo điểm d khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024, hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện phải được công chứng hoặc chứng thực, tùy theo lựa chọn của các bên. Việc công chứng, chứng thực được thực hiện theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.
Từ ngày 01/7/2024, Luật Công chứng 2024 chính thức có hiệu lực, trong đó quy định cụ thể về việc soạn thảo và công chứng hợp đồng tặng cho có điều kiện như sau:
Trường hợp công chứng hợp đồng tặng cho tại Văn phòng công chứng
Căn cứ Điều 42 và Điều 43 Luật Công chứng 2024, người yêu cầu công chứng có thể:
- Tự soạn thảo hợp đồng và nộp kèm hồ sơ công chứng, hoặc
- Yêu cầu công chứng viên tại tổ chức hành nghề công chứng soạn thảo hợp đồng theo yêu cầu.
Trình tự công chứng hợp đồng tặng cho như sau:
Bước 1: Nộp 01 bộ hồ sơ yêu cầu công chứng, gồm:
- Dự thảo hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất (nếu có).
- Bản sao giấy tờ tùy thân của các bên (CCCD/Hộ chiếu/ giấy tờ xác nhận nhân thân khác).
- Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của các bên (giấy đăng ký kết hôn, xác nhận độc thân…).
- Trường hợp tặng cho một phần thửa đất: nộp thêm trích lục thửa đất, bản vẽ đo đạc…
- Các tài liệu liên quan khác (nếu có).
Lưu ý, nội dung hợp đồng cần phải thể hiện rõ về nghĩa vụ thực hiện điều kiện là trước hay sau được tặng cho/ nhận bàn giao tài sản và các chế tài khi vi phạm điều kiện.
Theo khoản 2, khoản 3 Điều 462 Bộ luật Dân sự 2015 về chế tài khi vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng tặng cho như sau:
- Nếu điều kiện được tặng cho phải thực hiện trước, bên nhận tặng cho chỉ được giao tài sản khi bên nhận tặng cho hoàn thành nghĩa vụ. Trường hợp bên được tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ mà bên tặng cho không giao tài sản thì bên tặng cho phải thanh toán nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực hiện.
- Nếu điều kiện tặng cho được thực hiện sau, người nhận tặng cho không thực hiện đúng điều kiện đã cam kết, bên tặng cho có quyền đòi lại tại sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Bước 2: Công chứng viên kiểm tra hồ sơ, dự thảo hợp đồng, yêu cầu sửa đổi bổ sung nếu cần và chứng kiến việc các bên ký vào hợp đồng.
Bước 3: Công chứng viên ký tên, đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.
Bước 4: Người yêu cầu công chứng thanh toán phí, lệ phí và nhận bản hợp đồng tặng cho đã công chứng.
Lưu ý: Theo Điều 44 Luật Công chứng 2024, công chứng viên chỉ được công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đối với tài sản trong phạm vi tỉnh, thành phố nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở.

Trường hợp chứng thực hợp đồng tặng cho tại UBND cấp xã
Trong trường hợp các bên lựa chọn chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã, thủ tục chứng thực hợp đồng tặng cho được thực hiện tương tự như trình tự nêu trên. Tuy nhiên, cơ quan có thẩm quyền thực hiện là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp xã, theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số: 23/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2015.
Đăng ký biến động sang tên chủ quyền nhà đất sau khi nhận tặng cho
Tặng cho nhà đất dẫn đến sự thay đổi chủ sử dụng, sở hữu quyền sử dụng đất và sở hữu nhà ở. Căn cứ Điều 133 Luật Đất đai 2024 thì trường hợp có sự thay đổi này người có quyền phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động theo quy định.
Thời gian thực hiện là trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải đăng ký biến động tại cơ quan có thẩm quyền. Trường hợp sau thời gian này nhưng không thực hiện thủ tục đăng ký biến động thì người sử dụng đất có thể bị xử phạt hành chính theo Nghị định 123/2024/NĐ-CP.
Thủ tục đăng ký biến động đất đai sang tên chủ quyền sau khi nhận tặng cho thực hiện theo Nghị định số 151/2025/NĐ-CP.
Quyền khởi kiện tuyên hủy hợp đồng, hủy phần cập nhật sang tên khi vi phạm điều kiện tặng cho
Trong hợp đồng tặng cho có điều kiện, bên tặng có thể gắn việc tặng với một nghĩa vụ cụ thể như: chăm sóc, phụng dưỡng, không được chuyển nhượng, không được xây dựng trái phép, hoặc giữ tài sản trong gia đình.
Nếu bên nhận tặng cho vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng dẫn đến mục đích tặng cho không đạt được thì bên tặng cho hoặc người thừa kế hợp pháp của họ có quyền yêu cầu hủy hợp đồng tặng cho. Căn cứ yêu cầu tuyên hủy hợp đồng theo Điều 423 Bộ luật Dân sự 2015.
Căn cứ có thẩm quyền tại Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì Tòa án là cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp này. Trong yêu cầu khởi kiện khi bên nhận tặng cho vi phạm điều kiện nhận tặng cho có thể bao gồm:
- Tuyên hủy hợp đồng tặng cho nhà đất có điều kiện, phụ lục (nếu có).
- Hủy cập nhật biến động sang tên của người nhận tặng cho nhà đất.
- Đòi lại nhà đất tặng cho.
- Yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc phạt vi phạm hợp đồng (nếu có).
Câu hỏi thường gặp về tặng cho nhà đất có điều kiện
Dưới đây là tổng hợp một số câu hỏi thường gặp về tặng cho nhà đất có điều kiện.
Tặng cho nhà đất có điều kiện bằng lời nói có hợp pháp không?
Theo quy định tại Điều 459 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng tặng cho bất động sản, trong đó có nhà đất, phải được lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực mới có giá trị pháp lý. Do đó, nếu chỉ thể hiện ý chí tặng cho bằng lời nói thì không đáp ứng điều kiện về hình thức vì vậy việc tặng cho này không phát sinh hiệu lực.
Có bắt buộc ghi điều kiện tặng cho trong hợp đồng không?
Bên tặng cho nhà đất có quyền đặt điều kiện hoặc không đặt điều kiện đối với bên nhận tặng cho. Trong trường hợp muốn bên nhận phải thực hiện nghĩa vụ nhất định để phát sinh quyền nhận tặng cho thì cần ghi nhận rõ bằng trong hợp đồng tặng cho hoặc phụ lục hợp đồng hoặc văn bản có chữ ký các bên.
Nội dung điều kiện phải cụ thể, xác định được thời gian, cách thức thực hiện và hậu quả pháp lý nếu vi phạm. Nếu không ghi điều kiện vào hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận cụ thể, về pháp lý có thể bị coi là tặng cho không điều kiện.
Có thể thay đổi điều kiện trong hợp đồng tặng cho đã công chứng không?
Các bên có thể thay đổi điều kiện trong hợp đồng tặng cho nhưng phải có sự đồng thuận của cả hai bên. Việc thay đổi cần ghi rõ trong phụ lục hợp đồng có công chứng/ chứng thực phù hợp với hình thức hợp đồng tặng cho chính.
Nếu vi phạm điều kiện tặng cho, có đòi lại nhà đất được không?
Theo Điều 462, Điều 423 và 427 Bộ luật Dân sự 2015, nếu bên nhận tặng cho không thực hiện hoặc vi phạm nghĩa vụ đã thỏa thuận, bên tặng cho có quyền yêu cầu Tòa án tuyên hủy hợp đồng và đòi lại tài sản đã tặng. Ngoài ra, còn có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu chứng minh được hậu quả của việc vi phạm.
Có thể ủy quyền cho người khác thực hiện tặng cho nhà đất có điều kiện không?
Người tặng cho có thể lập văn bản ủy quyền cho người khác thay mặt mình ký kết hợp đồng tặng cho nhà đất có điều kiện. Văn bản ủy quyền phải được công chứng và ghi rõ phạm vi, nội dung ủy quyền. Tuy nhiên, một số giao dịch dân sự nhất định có thể không được ủy quyền nếu luật có quy định cụ thể.
Luật sư tư vấn tặng cho nhà đất có điều kiện
Luật sư chuyên lĩnh vực hợp đồng sẽ tư vấn hỗ trợ thủ tục tặng cho nhà đất có điều kiện như sau:
- Tư vấn điều kiện có hiệu lực của hợp đồng tặng cho có điều kiện.
- Đánh giá xác định pháp lý của nhà đất tặng cho, điều kiện tặng cho.
- Soạn thảo hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất .
- Tư vấn thủ tục công chứng/ chứng thực hợp đồng tặng cho có điều kiện.
- Tư vấn thủ tục cập nhật biến động nhà đất sau khi nhận tặng cho.
- Hỗ trợ liên hệ tổ chức hành nghề công chứng để thực hiện thủ tục công chứng.
- Đại diện theo ủy quyền thực hiện thủ tục tặng cho nhà đất.
- Đại diện thực hiện thủ tục cập nhật biến động đất đai.

Kết luận
Tặng cho nhà đất có điều kiện là hình thức chuyển nhượng quyền sử dụng đất kèm theo nghĩa vụ mà bên nhận phải thực hiện. Để giao dịch có giá trị pháp lý và hạn chế rủi ro, các bên cần tuân thủ đúng quy trình luật định. Nếu quý khách gặp khó khăn trong thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện, hãy liên hệ Luật Long Phan PMT qua hotline 1900.63.63.87 để được tư vấn, hỗ trợ tận tâm và chuyên nghiệp.
Tags: Công chứng hợp đồng tặng cho, Đăng ký biến động đất đai, điều kiện tặng cho nhà đất, hợp đồng tặng cho có điều kiện, soạn thảo hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, tặng cho nhà đất có điều kiện, thủ tục tặng cho nhà đất
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.