Công ty còn nợ thuế có giải thể được không là câu hỏi thường thấy mỗi khi doanh nghiệp muốn thực hiện thủ tục giải thể khi công ty không còn khả năng trả hoặc còn nợ thuế. Luật Doanh nghiệp đã quy định rõ các điều kiện, trình tự, thủ tục cũng như nghĩa vụ thông báo của công ty khi thực hiện giải thể. Hãy cùng Luật Long Phan PMT theo dõi bài viết dưới đây nhé!
Nghĩa vụ công ty nợ thuế
Mục Lục
Thế nào là giải thể công ty?
Dựa vào các dấu hiệu pháp lý trong các quy định pháp luật thì có thể hiểu giải thể doanh nghiệp là việc chấm dứt sự tồn tại của một doanh nghiệp theo ý chí của doanh nghiệp hoặc của cơ quan có thẩm quyền khi đảm bảo doanh nghiệp thanh toán hết các khoản nợ cũng như nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài.
Các trường hợp giải thể doanh nghiệp
Giải thể do doanh nghiệp chấm dứt hoạt động
Trong trường hợp tự nguyện, doanh nghiệp giải thể khi thuộc các trường hợp sau đây:
- Khi hết thời hạn hoạt động được quy định trong Điều lệ công ty, nếu doanh nghiệp không thực hiện gia hạn hoạt động, thì công ty phải tiến hành giải thể. Thời hạn hoạt động được quy định do thỏa thuận của các thành viên, cổ đông sáng lập, hoặc do sự cấp phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
- Có nghị quyết, quyết định giải thể của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần.
Cơ sở pháp lý: điểm a, b khoản 1 Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020.
Giải thể theo Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
Khi thuộc các trường hợp sau đây, doanh nghiệp bắt buộc phải tiến hành thủ tục giải thể:
- Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của LuậtDoanh nghiệp trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không kết nạp thêm thành viên hoặc làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp phù hợp.
- Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác.
Cơ sở pháp lý: điểm c, d khoản 1 Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020.
Trường hợp giải thể doanh nghiệp
>>> Xem thêm: Giải thể doanh nghiệp
Có được giải thể công ty còn nợ thuế không?
Theo khoản 2 Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định thì doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài.
Các khoản nợ của doanh nghiệp bao gồm và được thanh toán theo thứ tự ưu tiên sau đây:
- Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;
- Nợ thuế;
- Các khoản nợ khác.
Ngoài ra, khoản 7 Điều 208 Luật Doanh nghiệp 2020 cũng quy định người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chỉ được gửi hồ sơ giải thể doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp.
Như vậy, chỉ khi hoàn thành hết các khoản nợ thì doanh nghiệp mới được tiến hành thủ tục giải thể. Trường hợp mất khả năng thanh toán thì doanh nghiệp có thể nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản theo Luật Phá sản.
Cơ sở pháp lý: khoản 2 Điều 207, khoản 5, 7 Điều 208 Luật Doanh nghiệp 2020.
Trình tự chấm dứt hoạt động kinh doanh của công ty
Thẩm quyền
Đối với trường hợp tự nguyện chấm dứt hoạt động, giải thể doanh nghiệp thì thẩm quyền quyết định chấm dứt hoạt động, giải thể doanh nghiệp do Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần; của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
Đối với trường hợp bắt buộc chấm dứt hoạt động, giải thể doanh nghiệp thì doanh nghiệp buộc phải ra quyết định chấm dứt hoạt động, giải thể bởi chủ sở hữu, hội đồng thành viên và hội đồng cổ đông như trong trường tự nguyện chấm dứt hoạt động.
Cơ sở pháp lý: Điều 70, khoản 2 Điều 71 Nghị định 01/2021/NĐ-CP.
Hồ sơ giải thể
Trường hợp đăng ký giải thể doanh nghiệp đối với trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 207 Luật Doanh nghiệp:
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp, doanh nghiệp gửi hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Hồ sơ giải thể doanh nghiệp bao gồm giấy tờ sau đây:
- Thông báo về giải thể doanh nghiệp;
- Báo cáo thanh lý tài sản doanh nghiệp;
- Danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán, gồm cả thanh toán hết các khoản nợ về thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động sau khi quyết định giải thể doanh nghiệp (nếu có).
Trường hợp đăng ký giải thể doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc theo quyết định của Tòa án, hồ sơ giải thể doanh nghiệp cũng giống trường hợp trên.
Cơ sở pháp lý: khoản 3 Điều 70, khoản 2 Điều 71 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, khoản 1 Điều 210 Luật Doanh nghiệp 2020.
Giai đoạn chuẩn bị hồ sơ giải thể
>> Xem thêm: Hồ sơ giải thể doanh nghiệp gồm những gì?
Thủ tục tại cơ quan có thẩm quyền
Thứ nhất, Đăng ký giải thể doanh nghiệp đối với trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020:
Bước 1: Doanh nghiệp gửi thông báo về việc giải thể doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thông qua nghị quyết, quyết định giải thể.
Kèm theo thông báo phải có các giấy tờ sau đây:
- Nghị quyết, quyết định và biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần; nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc giải thể doanh nghiệp;
- Phương án giải quyết nợ (nếu có).
>>>Xem thêm: Mẫu thông báo về giải thể doanh nghiệp
Bước 2: Phòng Đăng ký kinh doanh phải đăng tải các giấy tờ quy định tại bước trên và thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể. Chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng đang làm thủ tục giải thể và gửi thông tin về việc giải thể của doanh nghiệp cho Cơ quan thuế. Doanh nghiệp thực hiện thủ tục hoàn thành nghĩa vụ thuế với Cơ quan thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.
Bước 3: Doanh nghiệp thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.
Bước 4: Doanh nghiệp gửi hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp.
Bước 5: Phòng Đăng ký kinh doanh chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng đã giải thể sau thời hạn 180 ngày kể từ ngày Phòng Đăng ký kinh doanh nhận được thông báo kèm theo nghị quyết, quyết định giải thể của doanh nghiệp mà Phòng Đăng ký kinh doanh không nhận được hồ sơ đăng ký giải thể của doanh nghiệp và ý kiến phản đối bằng văn bản của bên có liên quan.
Thứ hai, Đăng ký giải thể doanh nghiệp trong trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc theo quyết định của Tòa án:
Bước 1: Phòng Đăng ký kinh doanh đăng tải quyết định và thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc nhận được quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật
Chuyển tình trạng của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng đang làm thủ tục giải thể và gửi thông tin về việc giải thể doanh nghiệp cho Cơ quan thuế
Bước 2, 3, 4 thực hiện như trường hợp trên.
Bước 5: Phòng Đăng ký kinh doanh chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng đã giải thể, gửi thông tin về việc giải thể của doanh nghiệp cho Cơ quan thuế, đồng thời ra thông báo về việc giải thể của doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn nêu trên sau thời hạn 180 ngày kể từ ngày Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp mà Phòng Đăng ký kinh doanh không nhận được hồ sơ đăng ký giải thể của doanh nghiệp và ý kiến phản đối của bên có liên quan bằng văn bản.
Cơ sở pháp lý: Điều 70, 71 Nghị định 01/2021/NĐ-CP.
Tư vấn nghĩa vụ của công ty khi không còn khả năng trả thuế
Khi một công ty không còn khả năng trả thuế, có một số nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lý mà công ty cần thực hiện
- Phá sản: Nếu công ty không còn khả năng thanh toán nợ thuế và các nợ khác, công ty có thể xem xét việc làm thủ tục phá sản.
- Trách nhiệm hình sự: Trường hợp công ty thực hiện hành vi trốn thuế, có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017).
- Tư vấn thủ tục khởi kiện đòi nợ khi công ty giải thể mà chưa thanh toán
- Luật sư có thể cung cấp thông tin về các quy định pháp luật liên quan đến nghĩa vụ thuế và hậu quả pháp lý của việc không trả thuế.
- Tư vấn về khả năng bị xử lý hình sự, phạt tiền, và các biện pháp trừng phạt khác từ cơ quan thuế.
- Đề xuất Biện pháp Kiểm soát và cải thiện Tài chính:
- Đề xuất các biện pháp kiểm soát tài chính để giảm chi phí, tối ưu hóa nguồn thu nhập, và cải thiện khả năng thanh toán nợ thuế.
- Tư vấn của luật sư trong trường hợp này giúp công ty hiểu rõ về nghĩa vụ của mình, giảm nhẹ hậu quả pháp lý, và xác định các giải pháp tài chính khả thi để giải quyết tình hình.
>>>Xem thêm: Dịch vụ giải thể doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Như vậy, nếu công ty không thể thanh toán hết nợ thuế và các nợ khác, có thể xem xét việc làm thủ tục phá sản. Tuy nhiên, mỗi trường hợp cụ thể sẽ có những yếu tố riêng, do đó tốt nhất là nên tìm đến sự tư vấn của luật sư. Trong quá trình tìm hiểu, nếu quý bạn đọc có bất kỳ khó khăn, vướng mắc hay các vấn đề khác liên quan đến vấn đề này thì hãy gọi ngay vào HOTLINE 1900.63.63.87 để được tư vấn luật doanh nghiệp miễn phí và LUẬT SƯ DOANH NGHIỆP hỗ trợ. Xin cảm ơn!
Có thể tham khảo các thủ tục giải thể doanh nghiệp trong trường hợp cụ thể:
- Thủ tục giải thể công ty cổ phần
- Thủ tục giải thể công ty TNHH hai thành viên
- Thủ tục giải thể công ty hợp danh theo Luật Doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp 2020
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.