Có được thế chấp nhà ở xã hội để vay tiền không?

Có được thế chấp nhà ở xã hội để vay tiền không là vấn đề thắc mắc của nhiều người hiện nay khi có nhu cầu thế chấp hoặc mua bán nhà ở xã hội. Đối với nhà ở xã hội, điều kiệnđối tượng hưởng chính sách ưu tiên sở hữu nhà ở xã hội cũng như việc thế chấp hay mua bán phải tuân thủ theo quy định của pháp luật. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho Quý khách hàng những thông tin pháp lý nêu trên.

Các quy định về nhà ở xã hội Các quy định về nhà ở xã hội 

Quy định pháp luật về nhà ở xã hội

Đối tượng được hưởng chính sách

Nhà ở xã hội là nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định của Luật nhà ở (theo khoản 7 Điều 3 Luật Nhà ở 2014). Căn cứ Điều 49 Luật Nhà ở 2014, các đối tượng sau đây là những đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội:

  • Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng.
  • Hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn.
  • Hộ gia đình tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.
  • Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.
  • Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp.
  • Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân.
  • Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
  • Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ.
  • Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
  • Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.

Điều kiện được hưởng chính sách

Điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở phụ thuộc vào hình thức được hỗ trợ. Cụ thể như sau:

  1. Đối với hình thức hỗ trợ cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã hội thì phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
  • Điều kiện về nhà ở: Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình, chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức tại nơi sinh sống, học tập; Có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia đình thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ và từng khu vực.
  • Điều kiện về cư trú: Phải có đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội. Trường hợp không có đăng ký thường trú thì phải có đăng ký tạm trú từ một năm trở lên tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội.
  • Điều kiện về thu nhập: các đối tượng sau phải thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên: Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị; Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp; Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân; Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
  1. Đối với hình thức hỗ trợ theo các chương trình mục tiêu về nhà ở để xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà để ở và hình thức hỗ trợ giao đất ở có miễn, giảm tiền sử dụng đất hoặc tặng cho nhà ở: Phải đáp ứng các điều kiện tại quyết định phê duyệt chương trình mục tiêu về nhà ở tương ứng của cơ quan có thẩm quyền.
  2. Đối với hình thức hỗ trợ cho vay vốn ưu đãi của Nhà nước thông qua Ngân hàng chính sách xã hội, tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định để xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở: phải đáp ứng các điều kiện về nhà ở, cư trú như sau:
  • Có đất ở nhưng chưa có nhà ở hoặc có nhà ở nhưng nhà bị hư hỏng, dột nát;
  • Có đăng ký thường trú tại địa phương nơi có đất ở, nhà ở cần phải xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa.

Cơ sở pháp lý: Điều 50 và Điều 51 Luật Nhà ở 2014.

Nhà ở xã hội có được thế chấp để vay tiền không?

Thế chấp nhà ở xã hội để vay tiềnThế chấp nhà ở xã hội để vay tiền

Điều 19 Nghị định 100/2015/NĐ-CP được bổ sung bởi Khoản 12 Điều 1 Nghị định 49/2021/NĐ-CP quy định như sau:

  • Người thuê nhà ở xã hội không được thế chấp nhà ở dưới mọi hình thức;
  • Người mua, thuê mua nhà ở xã hội không được phép thế chấp (trừ trường hợp thế chấp với ngân hàng để vay vốn mua, thuê mua chính căn hộ đó) dưới mọi hình thức trong thời gian tối thiểu là 05 năm kể từ thời điểm trả hết tiền mua, thuê mua nhà ở theo hợp đồng đã ký;
  • Người mua, thuê mua nhà ở xã hội được thế chấp nhà ở xã hội với ngân hàng để vay tiền mua, thuê mua chính căn hộ đó hoặc sau khi hết thời hạn 05 năm kể từ thời điểm trả hết tiền mua, tiền thuê nhà ở và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

Với quy định trên, chỉ được thế chấp nhà ở xã hội khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

  • Là người mua, thuê mua nhà ở xã hội;
  • Thế chấp để vay tiền mua, thuê mua chính căn hộ đó hoặc thế chấp để vay tiền sau khi hết thời hạn 05 năm kể từ thời điểm trả hết tiền mua, tiền thuê nhà ở và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

>>> Xem thêm: Có được thế chấp hay bán nhà ở xã hội không

Thủ tục thế chấp nhà ở xã hội vay vốn để mua, thuê mua nhà ở xã hội đó

Thủ tục thế chấp nhà ở xã hộiThủ tục thế chấp nhà ở xã hội

Thủ tục thế chấp để vay vốn mua, thuê mua nhà ở xã hội được quy định trong Quyết định 8586a/QĐ-NHCS cụ thể như sau:

Bước 1: Người vay vốn xuất trình các giấy tờ, văn bản sau:

  • Bản gốc Hợp đồng mua/thuê mua nhà ở xã hội (mẫu số 01 và 03 tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư số 09/2021/TT-BXD);
  • Giấy tờ chứng minh đã đóng tiền cho Chủ đầu tư để mua/thuê mua nhà ở xã hội theo Hợp đồng đã ký cho ngân hàng chính sách xã hội (NHCSXH) nơi thực hiện thủ tục.

Bước 2: Ký và công chứng Hợp đồng thế chấp

Bước 3: Thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận

Khi người vay vốn đã trả tối đa 95% giá trị Hợp đồng mua, thuê mua nhà ở xã hội cho chủ đầu tư và bàn giao đưa vào sử dụng đối với mua nhà ở xã hội, NHCSXH nơi cho vay cùng chủ đầu tư, người vay vốn làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đồng thời với thủ tục đăng ký thay đổi nội dung biện pháp bảo đảm đã đăng ký theo quy định của pháp luật tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền

Khi được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật, NHCSXH nơi cho vay cử cán bộ, phương tiện, bảo vệ để nhận, quản lý, vận chuyển và làm thủ tục lưu trữ, bảo quản trong kho trong ngày.

Bước 4: Thực hiện thủ tục xóa thể chấp và trao trả lại hồ sơ pháp lý tài sản cho người vay khi người vay trả hết nợ.

>>> Xem thêm: Có được dùng nhà ở xã hội hình thành trong tương lai làm tài sản bảo đảm

Luật sư tư vấn về thế chấp nhà ở xã hội

  • Tư vấn các điều kiện, trường hợp được thế chấp nhà ở xã hội;
  • Soạn thảo đơn từ, hồ sơ và chuẩn bị các loại giấy tờ thế chấp nhà ở xã hội;
  • Liên hệ và làm việc với các cơ quan có thẩm quyền trong quá trình thế chấp;
  • Tư vấn về thủ tục khiếu nại, tố cáo, khởi kiện và hướng giải quyết trong trường hợp xảy ra tranh chấp về hợp đồng thế chấp nhà ở xã hội.
  • Luật sư hỗ trợ tư vấn các điều kiện, đối tượng được hưởng chính sách về nhà ở xã hội.
  • Tư vấn về hồ sơ, trình tự, thủ tục mua bán, thế chấp nhà ở xã hội.
  • Các công việc khác theo thỏa thuận và theo quy định pháp luật.

Như vậy, nhà ở xã hội là nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước cho các đối tượng được hưởng chính sách về nhà ở. Do đó để được thế chấp nhà ở xã hội, người dân cần đáp ứng các điều kiện nhất định theo quy định của pháp luật. Nếu có bất cứ thắc mắc nào liên quan hoặc cần tư vấn luật, Quý khách vui lòng liên hệ với Công ty Luật Long Phan PMT qua hotline 1900.63.63.87 để được luật sư hỗ trợ kịp thời.

Chuyên viên pháp lý Tham vấn Luật sư: Nguyễn Trần Phương - Tác giả: Trần Hường

Trần Hường – Chuyên Viên Pháp Lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Tư vấn đa lĩnh vực từ dân sự, thừa kế, hôn nhân gia đình và pháp luật lao động. Nhiệt huyết với khách hàng, luôn tận tâm để giải quyết các vấn đề mà khách hàng gặp phải. Đại diện làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

o

  Miễn Phí: 1900.63.63.87