Chung sống như vợ chồng có được chia thừa kế không là câu hỏi được rất nhiều người quan tâm. Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 không công nhận quan hệ vợ chồng khi nam và nữ không đăng ký kết hôn theo quy định. Tuy nhiên, trong các trường hợp đặc biệt, quan hệ hôn nhân vẫn được nhà nước công nhận hôn nhân thực tế, và người sống chung như vợ chồng vẫn có thể được hưởng chia tài sản thừa kế. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho Quý khách hàng những thông tin pháp lý liên quan.

Quy định về sống chung như vợ chồng
Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.
Những người sống chung như vợ chồng thường có hoạt động cùng sinh hoạt như một gia đình, có thể có con chung hoặc không, các mối quan hệ này đều không có đăng ký kết hôn, thường thấy ở nhiều dạng chung sống như: giữa những người giới tính thứ ba, các cặp đôi nam nữ cùng sống thử…
Trường hợp sống chung như vợ chồng được công nhận hôn nhân thực tế
Mặc dù ở thời điểm hiện tại Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 đang có hiệu lực thi hành, tuy nhiên quy định tại Mục 3 Nghị quyết 35/2000/NQ vẫn còn được tiếp tục thực hiện, quy định này nhằm ghi nhận những trường hợp ngoại lệ trong quan hệ hôn nhân trước đây, dù không có đăng ký kết hôn nhưng vẫn được công nhận là hôn nhân thực tế.
Quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03/01/1987
- Thời điểm này, Luật Hôn nhân và gia đình 1986 có hiệu lực.
- Trường hợp nam, nữ chưa đăng ký kết hôn thì được khuyến khích đăng ký kết hôn.
- Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn thì được Tòa án thụ lý giải quyết ly hôn theo Luật Hôn nhân và Gia đình 2000.
Quan hệ vợ chồng được xác lập từ ngày 03/01/1987 đến ngày 01/01/2001
- Nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng, mà có đủ điều kiện kết hôn thì có nghĩa vụ đăng ký kết hôn trong thời hạn 02 năm cho đến ngày 01/01/2003;
- Trong thời hạn này mà họ không đăng ký kết hôn, nhưng có yêu cầu ly hôn thì Tòa án áp dụng quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000.
- Từ sau 01/01/2003 nếu không đăng ký kết hôn thì pháp luật không công nhận quan hệ vợ chồng.
Quan hệ vợ chồng được xác lập từ ngày 01/01/2001 trở đi
- Trừ các trường hợp nêu trên, nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn, đều không được pháp luật công nhận;
- Nếu có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng;
- Nếu có yêu cầu về con và tài sản thì Tòa giải quyết theo khoản 2 và khoản 3 Điều 17 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000.

Hệ quả pháp lý khi chung sống mà không đăng ký kết hôn
Có thể thấy, việc sống chung với nhau như vợ chồng mà không có đăng ký kết hôn sẽ đồng nghĩa với việc hôn nhân của họ không được pháp luật bảo vệ. Đồng thời sẽ không làm phát sinh quan hệ quyền và nghĩa vụ như vợ chồng bình thường.
Căn cứ tại Điều 14 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.
- Đối với quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.
- Đối với quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn do các bên thỏa thuận giải quyết, trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định pháp luật. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người phụ nữ và con.
Trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng nhưng sau đó thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn.
>>> Xem thêm: Giải quyết tranh chấp tài sản chung vợ chồng không giấy đăng ký kết hôn
CSPL: Điều 14, 15, 16 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.
Chia thừa kế khi chung sống như vợ chồng
Như đã đề cập ở phần trên, đối với các trường hợp chung sống với nhau như vợ chồng, không có đăng ký kết hôn, pháp luật không công nhận quan hệ vợ chồng thì người chung sống với nhau như vợ chồng chỉ được hưởng thừa kế khi người đã mất có để lại di chúc.
Ngoài ra đối tượng này không nằm trong các quy định của hàng thừa kế khi thừa kế theo pháp luật.
CSPL: Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015
>>> Xem thêm: Giải quyết tranh chấp thừa kế đối với vợ chồng không hợp pháp
Thủ tục khởi kiện yêu cầu chia tài sản sống chung như vợ chồng khi xảy ra tranh chấp
Khi xảy ra tranh chấp về tài sản sống chung như vợ chồng thì một trong các bên có quyền khởi kiện Tòa án có thẩm quyền để giải quyết theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
Hồ sơ
Căn cứ khoản 4, 5 Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, hồ sơ khởi kiện bao gồm:
- Đơn khởi kiện theo mẫu đơn số 23-DS theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP;
- Bản sao giấy tờ tùy thân CCCD/ hộ chiếu của người khởi kiện;
- Các tài liệu chứng cứ chứng mình có quyền sở hữu đối với tài sản hình thành trong thời kỳ sống chung.
Thủ tục
Thủ tục khởi kiện yêu cầu chia tài sản hình thành trong thời kỳ sống chung như vợ chồng được thực hiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, bao gồm các bước sau:
Bước 1: Nộp đơn lên tòa
Nộp đơn đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết bằng một trong các phương thức sau
- Nộp trực tiếp tại Tòa án;
- Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
- Gửi trực tuyến bằng Cổng dịch vụ công Quốc gia (nếu có).
Bước 2: Toà án tiếp nhận và xử lý đơn khởi kiện
Thứ nhất, tiếp nhận đơn
- Nếu nộp trực tiếp, Tòa án cấp ngay giấy xác nhận đơn cho người khởi kiện
- Nếu nộp theo đường dịch vụ bưu chính, Tòa án gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn
- Nếu nộp bằng phương thức gửi trực tuyến, Tòa án phải thông báo ngay việc nhận đơn cho người khởi kiện qua Cổng dịch vụ công Quốc gia (nếu có)
Thứ hai, xử lý đơn
Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện và ra một trong các quyết định sau:
- Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
- Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn
- Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
- Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Bước 3: Thụ lý đơn khởi kiện
Căn cứ Điều 195 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, khi xét thấy hồ sơ khởi kiện đầy đủ và vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán sẽ ra thông báo cho người khởi kiện thực hiện thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
Bước 4: Chuẩn bị xét xử sơ thẩm
Thời hạn chuẩn bị xét xử là 4 tháng kể từ ngày thụ lý. Trong trường hợp vụ án có tính chất phức tạp, sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì có thể gia hạn nhưng không quá 02 tháng.
Theo khoản 2 Điều 203 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Lập hồ sơ vụ án theo quy định tại Điều 198 của Bộ luật này;
- Xác định tư cách đương sự, người tham gia tố tụng khác;
- Xác định quan hệ tranh chấp giữa các đương sự và pháp luật cần áp dụng;
- Làm rõ những tình tiết khách quan của vụ án;
- Xác minh, thu thập chứng cứ theo quy định của Bộ luật này;
- Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
- Tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn;
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Bộ luật này.
Bước 5: Mở phiên tòa xét xử sơ thẩm
Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng
Thẩm phán ban hành bản án hoặc quyết định công nhận sự thỏa thuận của các bên về việc giải quyết giải quyết quan hệ hôn nhân và quan hệ tài sản
Bước 6: Giải quyết theo thủ tục phúc thẩm nếu có kháng cáo, kháng nghị
Theo quy định của Điều 270, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì Tòa án cấp phúc thẩm trực tiếp xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị.
Thời hạn kháng cáo bản án sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án
- Đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
- Đối với trường hợp đương sự đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án.

>>> Xem thêm: Vợ nhận tài sản thừa kế khi ly hôn chồng có được hưởng không?
Luật sư giải quyết tranh chấp chia tài sản khi chung sống như vợ chồng
Luật Long Phan PMT cung cấp dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp tài sản sống chung như vợ chồng hiệu quả, đảm bảo tối ưu quyền lợi khách hàng. Dịch vụ của Chúng tôi bao gồm:
- Tư vấn, đánh giá tranh chấp tài sản chung của Quý khách hàng;
- Tư vấn các phương thức giải quyết tranh chấp hiệu quả;
- Tư vấn, hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ, thủ tục giải quyết tranh chấp;
- Hướng dẫn thu thập các tài liệu chứng cứ;
- Đại diện khách hàng làm việc với cơ quan có thẩm quyền và tranh tụng tại Tòa
- Lên các phương án bảo vệ quyền lợi khách hàng;
- Tư vấn và giải đáp các vấn đề khác có liên quan.
Mặc dù việc chung sống như vợ chồng không có đăng ký kết hôn sẽ không làm phát sinh quan hệ hôn nhân. Tuy nhiên, trường hợp được công nhận là hôn nhân thực tế thì họ có quyền được hưởng di sản thừa kế. Với đội ngũ Luật sư nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực giải quyết thừa kế, Luật Long Phan PMT sẽ hỗ trợ khách hàng giải quyết các tranh chấp liên quan đến vấn đề chia thừa kế đối với quan hệ chung sống như vợ chồng một cách tốt nhất. Nếu như quý bạn đọc vẫn còn thắc mắc về vấn đề trên hay có nhu cầu tìm hiều dịch vụ luật sư tham gia tố tụng giải quyết tranh chấp thừa kế, thì vui lòng liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900.63.63.87.
Tags: Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, Chia thừa kế, Chung sống như vợ chồng, Hôn nhân thực tế, Không đăng ký kết hôn, Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, Quy định về thừa kế, quyền thừa kế, tranh chấp tài sản
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.