Quy định pháp luật về chế độ thai sản cho nam giới

Quy định pháp luật về chế độ thai sản cho nam giới là vấn đề đang được rất nhiều sự quan tâm, trong chế độ thai sản cho nam giới thì pháp luật hiện hành quy định cụ thể về điều kiện hưởng, mức hưởng cũng như thủ tục, trình tự nộp “hồ sơ” để được hưởng chế độ thai sản. Mời Quý bạn đọc cùng tham khảo bài viết dưới đây để tìm hiểu về vấn đề trên.

chế độ thai sản cho nam giới

Chế độ thai sản cho nam giới

Chế độ thai sản cho nam

Điều kiện được hưởng chế độ thai sản cho nam giới

Theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì điều kiện hưởng chế độ thai sản đối với người lao động là nam giới khi thuộc trường hợp: Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

Như vậy, để được hưởng chế độ thai sản thì người lao động là nam giới cần đáp ứng hai điều kiện:

  • Thứ nhất, lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội, nếu người lao động muốn kiểm tra thời gian tham bảo hiểm xã hội của mình thì người lao động có thể liên hệ trực tiếp với cơ quan bảo hiểm xã hội và yêu cầu cung cấp thông tin.
  • Thứ hai, có vợ sinh con thông qua các tài liệu như giấy khai sinh, giấy chứng sinh.

Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản cho nam giới

Tùy từng trường hợp nhất định thì thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản cho nam giới khác nhau. Theo quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ hưởng chế độ thai sản như sau:

  • 05 ngày làm việc;
  • 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
  • Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
  • Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
  • Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.

Như vậy, chúng ta có thể thấy tùy thuộc vào người vợ sinh con như thế nào, tình trạng, sức khoẻ của người vợ thì thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản cho nam giới cũng khác nhau. Pháp luật quy định thời gian nghỉ hưởng khác nhau nhằm mục đích cho nam giới có thể chăm sóc người vợ sau sinh một cách tốt nhất, đảm bảo sức khỏe cho vợ và con.

>> Xem thêm: Vợ sinh con chồng được nghỉ mấy ngày?

thời gian hưởng chế độ thai sảnThời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản

Thủ tục, trình tự nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản

Hồ sơ thực hiện

Người lao động là nam giới để được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật cần chuẩn bị các loại giấy tờ sau:

Lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý; NLĐ thực hiện biện pháp tránh thai:

Trường hợp điều trị nội trú: Bản sao Giấy ra viện của NLĐ; trường hợp chuyển tuyến KCB trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm Bản sao Giấy chuyển tuyến hoặc Giấy chuyển viện.

Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH; hoặc bản sao Giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.

Lao động nữ sinh con:

  • Bản sao Giấy khai sinh hoặc Trích lục khai sinh hoặc bản sao Giấy chứng sinh của con.
  •  Trường hợp con chết sau khi sinh: Bản sao Giấy khai sinh hoặc Trích lục khai sinh hoặc bản sao Giấy chứng sinh của con, bản sao Giấy chứng tử hoặc Trích lục khai tử  hoặc bản sao Giấy báo tử của con; trường hợp con chết ngay sau khi sinh mà chưa được cấp Giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc Giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.
  • Trường hợp người mẹ hoặc lao động nữ mang thai hộ chết sau khi sinh con thì có thêm bản sao Giấy chứng tử hoặc Trích lục khai tử của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ.
  • Trường hợp người mẹ sau khi sinh hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ sau khi nhận con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con thì có thêm Biên bản GĐYK của người mẹ, người mẹ nhờ mang thai hộ.

Trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Luật BHXH số 58/2014/QH13 thì có thêm một trong các giấy tờ sau:

  • Trường hợp điều trị nội trú: Bản sao Giấy ra viện hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện việc nghỉ dưỡng thai.
  •  Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH thể hiện việc nghỉ dưỡng thai.
  •  Trường hợp phải GĐYK: Biên bản GĐYK.

Trường hợp lao động nữ mang thai hộ sinh con hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ nhận con thì có thêm bản sao bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ.

Trường hợp NLĐ nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi: Bản sao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi.

Trường hợp lao động nam hoặc người chồng của lao động nữ mang thai hộ nghỉ việc khi vợ sinh con: Bản sao Giấy chứng sinh hoặc Bản sao giấy khai sinh hoặc Trích lục khai sinh của con; trường hợp sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi mà Giấy chứng sinh không thể hiện thì có thêm giấy tờ của cơ sở KCB thể hiện việc sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi. Trường hợp con chết ngay sau khi sinh mà chưa được cấp Giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.

Lao động nam hoặc người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hưởng trợ cấp một lần khi vợ sinh con: Bản sao Giấy chứng sinh hoặc bản sao Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh của con. Trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp Giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc bản sao Giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.

Trường hợp lao động nam đồng thời hưởng chế độ do nghỉ việc khi vợ sinh con và hưởng trợ cấp một lần khi vợ sinh con thì tiếp nhận một lần hồ sơ như nêu tại tiết 1.1.4.

Đối với đơn vị SDLĐ: Bản chính Danh sách đề nghị giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, DSPHSK (01B-HSB).

Trường hợp người hưởng là người sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi trong thời gian bảo lưu thời gian đóng BHXH do đã thôi việc, phục viên, xuất ngũ trước thời điểm sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi (áp dụng cho cả trường hợp sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi trong thời gian đang đóng BHXH kể từ ngày 01/01/2018 trở đi nhưng đã thôi việc tại đơn vị SDLĐ và nộp hồ sơ hưởng chế độ tại cơ quan BHXH):

Trường hợp sinh con, nhận con:

Bản sao Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc Bản sao Giấy chứng sinh của con.

Trường hợp con chết sau khi sinh: bản sao Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao Giấy chứng sinh của con, bản sao Giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao Giấy báo tử của con; trường hợp con chết ngay sau khi sinh mà chưa được cấp Giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hồ sơ bệnh án hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc Giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.

Trường hợp người mẹ hoặc lao động nữ mang thai hộ chết sau khi sinh con thì có thêm bản sao Giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ.

Trường hợp người mẹ sau khi sinh hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ sau khi nhận con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con thì có thêm Biên bản GĐYK của người mẹ, người mẹ nhờ mang thai hộ.

Trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Luật BHXH số 58/2014/QH13 thì có thêm một trong các giấy tờ sau:

  • Trường hợp điều trị nội trú: Bản sao Giấy ra viện hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện việc nghỉ dưỡng thai.
  • Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH thể hiện việc nghỉ dưỡng thai.
  • Trường hợp phải GĐYK: Biên bản GĐYK.
  • Trường hợp hồ sơ nêu trên không thể hiện việc nghỉ dưỡng thai thì có Giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai.

Trường hợp lao động nữ mang thai hộ sinh con hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ nhận con thì có thêm bản sao bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ.

Trường hợp thanh toán phí GĐYK thì có thêm hóa đơn, chứng từ thu phí giám định; bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện GĐYK.

Trường hợp nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi: Bản sao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi.

Trình tự nộp hồ sơ

  • Sau khi người lao động chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ đã nêu thì trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp đầy đủ hồ sơ cho doanh nghiệp nơi người lao động đang làm việc.
  • Doanh nghiệp sau khi nhận đầy đủ hồ sơ của người lao động thì trong thời hạn 10 ngày, doanh nghiệp phải nộp hồ sơ cho cơ quan Bảo hiểm xã hội để cơ quan Bảo hiểm xã hội xem xét cho người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định pháp luật.

>> Xem thêm: Trình tự thủ tục giải quyết chế độ thai sản cho người lao động

Thời hạn giải quyết hồ sơ của Cơ quan Bảo hiểm xã hội

Sau khi người lao động nộp đầy đủ hồ sơ hợp lệ cho người sử dụng lao động và người sử dụng lao động nộp cho cơ quan Bảo hiểm xã hội thì trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Bảo hiểm xã hội cho trách nhiệm giải quyết và chi trả cho người lao động thông qua người sử dụng lao động hoặc thông qua tài khoản của người lao động hoặc nhận trực tiếp tại cơ quan Bảo hiểm xã hội theo đăng ký của người lao động.

thời hạn giải quyết chế độ thai sản cho nam giớiThời hạn giải quyết chế độ thai sản cho nam giới

Mức hưởng chế độ thai sản cho nam giới

Theo quy định tại khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì “Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.”.

Như vậy, ta có công thức tính sau mức hưởng chế độ thai sản như sau:

Mức hưởng = Mbq6t / 24 ngày công x 100% x số ngày được nghỉ.

Trong đó:

  • Mbq6t: Mức lương bình quân 6 tháng liền kề
  • Số ngày được nghỉ: theo quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội

>> Xem thêm: Nghỉ thai sản người lao động có được trả lương không?

Như vậy, pháp luật Việt Nam đã dành cho người lao động nam chế độ thai sản, tạo điều kiện để người lao động nam chăm sóc người vợ của mình. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, người sử dụng lao động lại cố tình làm chậm trễ việc nộp hồ sơ lên cơ quan Bảo hiểm xã hội cũng như tính sai số tiền mà người lao động được hưởng. Nếu quý bạn đọc có thắc mắc liên quan đến vấn đề trên cần tư vấn luật lao động vui lòng liên hệ với Luật Long Phan PMT qua số hotline 1900.63.63.87 để được luật sư tư vấn giải đáp kịp thời miễn phí.

Chuyên viên pháp lý Tham vấn Luật sư: Nguyễn Trần Phương - Tác giả: Trần Hường

Trần Hường – Chuyên Viên Pháp Lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Tư vấn đa lĩnh vực từ dân sự, thừa kế, hôn nhân gia đình và pháp luật lao động. Nhiệt huyết với khách hàng, luôn tận tâm để giải quyết các vấn đề mà khách hàng gặp phải. Đại diện làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

o

  Miễn Phí: 1900.63.63.87