Cách tính tuổi nghỉ hưu theo quy định mới nhất là mối quan tâm của rất nhiều khách hàng hiện nay. Nắm được các quy định về tuổi nghỉ hưu sẽ hỗ trợ việc đưa ra kế hoạch trong tương lai phù hợp với thể trạng, sức khỏe và mong muốn của người lao động. Quý bạn đọc quan tâm có thể tham khảo bài viết về vấn đề này sau đây.
Người lao động nghỉ hưu theo quy định của pháp luật
Mục Lục
Nghỉ hưu đúng tuổi theo quy định mới
Từ 01/01/2021, theo quy định tại Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 TUỔI NGHỈ HƯU của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm TĂNG THÊM 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
Ví dụ:
- Năm 2021 độ tuổi nghỉ hưu là đủ 60 tuổi 03 tháng với nam và đủ 55 tuổi 04 tháng với nữ.
- Năm 2022 độ tuổi nghỉ hưu là đủ 60 tuổi 06 tháng với nam và đủ 55 tuổi 08 tháng với nữ.
- Năm 2024 độ tuổi nghỉ hưu là đủ 61 tuổi với nam và đủ và đủ 56 tuổi 04 tháng với nữ.
Quy định về lộ trình này kéo dài đến khi lao động nam đạt 62 tuổi (2028) và lao động nữ đạt 60 tuổi (2035).
Theo quy định tại khoản Điều 73 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (được sửa đổi bổ sung bởi khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019), người lao động khi đủ độ tuổi nghỉ hưu như trên và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì đủ điều kiện nhận lương hưu. Nếu người lao động đủ tuổi mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội thì tiếp tục đóng đủ 20 năm để được nhận lương hưu.
Đối với người lao động làm việc trong lực lượng Quân đội Nhân dân, Công an Nhân dân theo quy định tại điểm đ, e khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được nghỉ hưu khi có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu trong điều kiện làm việc bình thường(55 tuổi 03 tháng với nam, 50 tuổi 04 tháng với nữ), trừ trường hợp các luật liên quan có quy định khác. (khoản 2 Điều 54 Luật BHXH 2014 được sửa đổi bổ sung bởi khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019)
Nghỉ hưu trước tuổi theo quy định mới
Theo quy định tại Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 sửa đổi, bổ sung Điều 54, 55 Luật Bảo hiểm Xã hội, người lao động có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội sẽ được nghỉ hưu trước tuổi trong các trường hợp sau:
Trường hợp không suy giảm khả năng lao động
Người lao động không suy giảm khả năng lao động, được nghỉ hưu trước tuổi như sau:
- Được nghỉ hưu ở độ tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường (thấp hơn tối đa 45 tuổi 04 tháng với nữ, 50 tuổi 03 tháng với nam) và có đủ 15 năm làm công việc khai thác hầm lò.
- Được nghỉ hưu ở độ tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường và có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
- Được nghỉ hưu ở độ tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường và có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn
- Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
Người lao động được nghỉ hưu trước tuổi trong trường hợp đặc biệt
Đối với người lao động làm việc trong lực lượng Quân đội Nhân dân, Công an Nhân dân theo điểm đ, e khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, không suy giảm khả năng lao động được nghỉ hưu trước tuổi nếu:
- Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
- Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
Trường hợp suy giảm khả năng lao động
Quy định về nghỉ hưu trước tuổi đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động:
- Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81% được nghỉ hưu ở độ tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với độ tuổi nghỉ hưu khi làm việc trong điều kiện bình thường (số tuổi tối thiểu là 50 tuổi 4 tháng với nữ, 55 tuổi 3 tháng với nam).
- Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81%, được nghỉ hưu ở độ tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với độ tuổi nghỉ hưu khi làm việc trong điều kiện bình thường (số tuổi tối thiểu là 45 tuổi 04 tháng với nữ, 50 tuổi 03 tháng với nam).
- Người lao động bị suy giảm khả năng lao động, ví dụ như làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 5 tuổi so với độ tuổi nghỉ hưu trong điều kiện làm việc bình thường (số tuổi tối thiểu là 50 tuổi 4 tháng so với nữ, 55 tuổi 3 tháng đối với nam).
Người lao động bị suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động
Đối với người lao động làm việc trong lực lượng Quân đội Nhân dân và Công an Nhân dân theo điểm đ, e khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, bị suy giảm lao động trên 61% và được nghỉ hưu trước tuổi nếu:
- Có tuổi thấp hơn không quá 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu trong điều kiện làm việc bình thường (45 tuổi 04 tháng với nữ và 50 tuổi 03 tháng với nam).
- Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Nghỉ hưu cao hơn tuổi nghỉ hưu đúng tuổi
Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở độ tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định về đúng tuổi nghỉ hưu.
Luật sư Long Phan PMT tư vấn về tuổi nghỉ hưu
Đội ngũ LUẬT SƯ LAO ĐỘNG dày dặn kinh nghiệm của chúng tôi xin hỗ trợ quý khách hàng trong các công việc sau:
- Tư vấn về độ tuổi nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật Lao động mới
- Tư vấn về các trường hợp pháp luật cho phép nghỉ hưu trước tuổi
- Soạn thảo hồ sơ đề nghị hưởng chế độ lương hưu
- Đại diện theo ủy quyền trong các vấn đề liên quan hoặc trong tranh chấp lao động
Trên đây là bài viết của chúng tôi về quy định mới về cách tính tuổi nghỉ hưu theo quy định mới nhất. Nếu còn có thắc mắc về những quy định mới này hoặc cần TƯ VẤN LUẬT LAO ĐỘNG, quý bạn đọc xin vui lòng liên hệ với chúng tôi qua HOTLINE 1900.63.63.87 để được tư vấn miễn phí và được hỗ trợ tốt nhất. Xin cảm ơn!
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.