Giải quyết tranh chấp hao hụt nguyên vật liệu trong hợp đồng gia công là vấn đề pháp lý phức tạp, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp. Việc xác định trách nhiệm bồi thường khi tỷ lệ hao hụt thực tế vượt quá định mức kỹ thuật thường gây ra xung đột gay gắt giữa bên đặt và bên nhận gia công. Bài viết này của Luật Long Phan PMT sẽ phân tích chuyên sâu quy trình giải quyết tranh chấp hao hụt nguyên vật liệu trong hợp đồng gia công nhằm bảo vệ tối đa quyền lợi hợp pháp của Quý khách hàng.

Công thức pháp lý xác định phần hao hụt trong hợp đồng gia công
Do quan hệ gia công có thể được xác lập dưới hình thức hợp đồng dân sự hoặc hợp đồng thương mại tùy thuộc vào chủ thể và mục đích lợi nhuận, nên bài viết này sẽ phân tích quy trình giải quyết tranh chấp dựa trên hệ thống quy định song hành của cả Bộ luật Dân sự 2015 và Luật Thương mại 2005. Việc xác định chính xác khối lượng và giá trị hao hụt nguyên vật liệu là bước nền tảng trong quá trình giải quyết tranh chấp. Các bên cần căn cứ vào nguyên tắc sở hữu, thỏa thuận định mức và công thức tính toán thiệt hại thực tế để phân định trách nhiệm bồi thường theo quy định của Bộ luật Dân sự và Luật Thương mại.
Xác minh quyền sở hữu nguyên vật liệu
Trong quan hệ gia công, việc xác định chủ sở hữu nguyên vật liệu (NVL) tại thời điểm xảy ra mất mát hoặc hư hỏng là yếu tố then chốt để quy kết trách nhiệm chịu rủi ro. Theo nguyên tắc tại Điều 548 Bộ luật Dân sự 2015, bên nào là chủ sở hữu của NVL thì phải chịu rủi ro đối với NVL hoặc sản phẩm tạo ra từ đó cho đến khi bàn giao, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác trong hợp đồng gia công.
Soi điều khoản định mức
Cơ sở để xác định hành vi vi phạm là sự chênh lệch giữa thực tế và định mức đã thỏa thuận. Quý khách hàng cần đối chiếu lại các chỉ số về định mức sử dụng, định mức tiêu hao và tỷ lệ hao hụt cho phép được quy định tại Hợp đồng chính hoặc Phụ lục kỹ thuật. Trong trường hợp hao hụt NVL, cần tham chiếu đến tài liệu nội bộ như Bảng định mức nguyên vật liệu (Bill of Materials – BOM), quy trình công nghệ hoặc định mức ngành để chứng minh tính hợp lý của mức hao hụt. Các định mức này thường bao gồm hao hụt tự nhiên và phế liệu, phế phẩm hình thành tất yếu trong quá trình sản xuất.
Quy đổi về số hao hụt
Để có cơ sở yêu cầu bồi thường, mức độ thiệt hại phải được lượng hóa bằng con số cụ thể. Ví dụ, để xác định trách nhiệm vật chất trong quá trình sản xuất, các bên có thể tham khảo áp dụng các công thức tính toán sau:
Hao hụt thực tế = NVL nhận − (ĐM sử dụng × sản lượng đạt chuẩn) − NVL tồn cuối − phế liệu/phế phẩm (có biên bản xác nhận).
Phần hao hụt nguyên vật liệu chịu phạt vi phạm hoặc bồi thường là phần vượt quá tỷ lệ cho phép. Phần vượt quá tỷ lệ cho phép được tính bằng công thức: Phần vượt = Hao hụt thực tế − tỷ lệ hao hụt cho phép × (ĐM sử dụng × sản lượng).
Lưu ý quan trọng là giá trị bồi thường phải được khấu trừ đi giá trị thu hồi từ việc thanh lý phế liệu, phế phẩm nhằm đảm bảo nguyên tắc hạn chế tổn thất.
Xác định nguyên nhân hao hụt
Hao hụt hợp lý được xác định là những mất mát mang tính chất khách quan, không thể tránh khỏi trong quá trình sản xuất hoặc lưu kho, xuất phát từ điều kiện bảo quản bình thường theo định mức (bay hơi, co ngót tự nhiên) hoặc do giới hạn của công nghệ sản xuất (phế liệu kỹ thuật). Đối với loại hao hụt này, nếu nằm trong định mức đã thiết lập, rủi ro sẽ do bên chủ sở hữu nguyên vật liệu gánh chịu, trừ trường hợp trong hợp đồng gia công có điều khoản chuyển giao rủi ro này sang cho bên nhận gia công (Điều 548 Bộ luật Dân sự 2015).
Ngược lại với hao hụt tự nhiên, hao hụt bất thường phát sinh từ các nguyên nhân chủ quan, bao gồm lỗi vận hành (sai quy trình kỹ thuật), sự yếu kém trong quản lý (bảo quản kém gây hư hỏng), hoặc các hành vi vi phạm pháp luật (thất thoát, trộm cắp, gian lận). Khi xác định được nguyên nhân thuộc nhóm này, bên gây ra lỗi phải chịu trách nhiệm bồi thường toàn bộ thiệt hại thực tế cho bên bị thiệt hại. Cơ sở pháp lý cho việc xử lý này căn cứ vào các quy định về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng hoặc vi phạm nghĩa vụ hợp đồng tại Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 và Điều 302 Luật Thương mại 2005, đảm bảo nguyên tắc khôi phục lại tình trạng tài sản ban đầu cho chủ sở hữu.
Bên cạnh nghĩa vụ bồi thường thiệt hại thực tế, bên có lỗi gây ra hao hụt bất thường còn có thể phải chịu chế tài phạt vi phạm. Tuy nhiên, chế tài này chỉ được áp dụng khi và chỉ khi hai bên có thỏa thuận cụ thể trong hợp đồng về các điều khoản phạt (Điều 300 Luật Thương mại 2005, Điều 418 Bộ luật Dân sự 2015). Cần lưu ý rằng, theo quy định tại Điều 301 Luật Thương mại 2005, mức phạt vi phạm bị khống chế trần, không được vượt quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm (cụ thể ở đây là giá trị phần nguyên vật liệu bị hao hụt/thất thoát). Trong khi đó, khoản 2 Điều 418 Bộ luật Dân sự 2015 lại cho phép các bên tự do thỏa thuận mức phạt vi phạm mà không áp dụng mức trần khống chế.
>>> Xem thêm: Quy trình giám định tổn thất hàng hóa
Rà soát hợp đồng, thu thập chứng cứ chứng minh hao hụt nguyên vật liệu trong hợp đồng gia công
Quá trình tranh tụng hoặc thương lượng chỉ đạt hiệu quả khi Quý khách hàng sở hữu hệ thống chứng cứ vững chắc. Việc thu thập tài liệu không chỉ dừng lại ở hợp đồng mà còn bao gồm toàn bộ hồ sơ kỹ thuật, chứng từ kho vận và các văn bản trao đổi trong quá trình thực hiện hợp đồng gia công.
Hồ sơ quan trọng nhất là Hợp đồng gia công cùng các phụ lục quy định về định mức (BOM), tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm và sơ đồ quy trình công nghệ. Bên cạnh đó, các chứng từ ghi nhận dòng chảy vật tư là chứng cứ không thể thiếu để chứng minh số liệu đầu vào và đầu ra. Quý khách hàng cần tập hợp đầy đủ Biên bản giao–nhận NVL (ghi rõ số lượng, quy cách, độ ẩm), phiếu xuất–nhập kho, thẻ kho và nhật ký sản xuất hoặc nhật ký vận hành máy.
Việc xử lý phế liệu, phế phẩm ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị bồi thường cuối cùng. Cần thu thập các Biên bản xác nhận phế liệu/phế phẩm, chứng từ xử lý (hợp đồng bán, biên bản tiêu hủy hoặc nhập kho) và hóa đơn chứng từ thu hồi giá trị thanh lý. Về mặt chất lượng, các biên bản kiểm tra, bảng tiêu chuẩn giới hạn chất lượng chấp nhận được (AQL) hoặc kết quả giám định từ bên thứ ba độc lập sẽ giúp xác định nguyên nhân hao hụt là do lỗi kỹ thuật hay nguyên liệu kém chất lượng.
Ngoài ra, các email trao đổi về chỉ dẫn kỹ thuật, chấp thuận thay đổi định mức hoặc cho phép thay thế vật tư, cùng các biên bản đối chiếu công nợ định kỳ cũng là những chứng cứ quan trọng để bác bỏ hoặc củng cố yêu cầu bồi thường.
Đặc biệt, đối với hoạt động gia công cho nước ngoài, nếu hàng hóa thuộc danh mục xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, Quý khách bắt buộc phải thu thập Giấy phép gia công hàng hóa theo quy định tại khoản 4 Điều 38 Nghị định 69/2018/NĐ-CP. Đây là tài liệu pháp lý tiên quyết để chứng minh tư cách chủ thể và tính hợp pháp của hợp đồng gia công ngay từ thời điểm ký kết. Song song đó, hồ sơ đăng ký hợp đồng, báo cáo quyết toán và sổ sách định mức theo mẫu cũng cần được lưu trữ đầy đủ để củng cố hệ thống chứng cứ.
Trước khi tiến hành các bước pháp lý tiếp theo, cần rà soát kỹ lưỡng các điều khoản miễn trừ trách nhiệm trong hợp đồng và quy định pháp luật (Điều 294 Luật Thương mại 2005). Các trường hợp thường được xem xét bao gồm sự kiện bất khả kháng (thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh), lỗi của bên thứ ba (như đơn vị vận chuyển), hoặc hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia. Tuy nhiên, bên viện dẫn lý do miễn trừ phải có nghĩa vụ thông báo kịp thời bằng văn bản và cung cấp chứng cứ chứng minh sự kiện đó đã xảy ra và gây hậu quả trực tiếp đến việc hao hụt nguyên vật liệu, làm mất khả năng kiểm soát định mức của doanh nghiệp (Điều 295 Luật Thương mại 2005).
>>> Xem thêm: Cách thu thập chứng cứ điện tử trong tranh chấp hợp đồng
Thương lượng giải quyết tranh chấp hao hụt nguyên vật liệu trong hợp đồng gia công
Thương lượng là phương thức giải quyết tranh chấp đầu tiên cần được ưu tiên thực hiện nhằm tiết kiệm chi phí, thời gian và duy trì quan hệ đối tác kinh doanh. Quá trình này đòi hỏi sự thiện chí nhưng cũng cần tuân thủ chặt chẽ các nguyên tắc pháp lý để đảm bảo kết quả đạt được có giá trị thi hành.
Thông báo sự kiện hao hụt và giá trị
Bước đầu tiên trong quy trình thương lượng là gửi thông báo chính thức bằng văn bản đến đối tác. Thông báo này cần nêu rõ sự kiện hao hụt nguyên vật liệu vượt định mức đã xảy ra, giá trị thiệt hại ước tính dựa trên công thức đã xác lập và các căn cứ pháp lý liên quan trong hợp đồng gia công. Văn bản thông báo cũng cần ấn định một thời hạn hợp lý để bên kia phản hồi và đề xuất phương án xử lý. Việc gửi thông báo đúng quy trình không chỉ thể hiện sự chuyên nghiệp mà còn là bằng chứng quan trọng chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ thông báo và hạn chế tổn thất theo quy định của pháp luật.
Đề nghị gặp, họp, đối thoại để giải quyết
Sau khi gửi thông báo, các bên nên tiến hành gặp gỡ, tổ chức họp để đối thoại trực tiếp. Tại các buổi làm việc này, bên nhận gia công cần trình bày rõ ràng các chứng cứ đã thu thập, giải thích phương pháp tính toán số liệu hao hụt và lắng nghe ý kiến giải trình từ phía đối tác. Mục tiêu là tìm kiếm tiếng nói chung về nguyên nhân và số lượng hao hụt thực tế. Kết quả của các phiên họp, dù thành công hay không, đều phải được ghi nhận bằng Biên bản làm việc có chữ ký xác nhận của đại diện có thẩm quyền hai bên.
Lập biên bản hoặc chuyển thành phụ lục hợp đồng phát sinh để có giá trị ràng buộc
Nếu quá trình thương lượng đạt được sự thống nhất về phương án bồi thường hoặc chia sẻ rủi ro, kết quả này cần được chuyển hóa thành văn bản pháp lý có giá trị ràng buộc. Các bên có thể ký kết Phụ lục hợp đồng điều chỉnh hoặc Biên bản thỏa thuận giải quyết tranh chấp. Văn bản này phải ghi rõ số tiền bồi thường, phương thức thanh toán (tiền mặt, cấn trừ công nợ, hoặc bù trừ bằng hàng hóa) và thời hạn thực hiện. Đây là cơ sở pháp lý vững chắc để Quý khách hàng yêu cầu thi hành hoặc khởi kiện nếu đối phương không thực hiện đúng cam kết đã thỏa thuận.

Hòa giải tranh chấp hao hụt nguyên vật liệu trong hợp đồng gia công
Khi thương lượng không thành, hòa giải là bước tiếp theo nên cân nhắc trước khi đưa vụ việc ra Tòa án hoặc Trọng tài. Hòa giải giúp các bên có cơ hội đạt được thỏa thuận dưới sự hỗ trợ của bên thứ ba trung lập, đảm bảo tính bảo mật và linh hoạt trong thủ tục.
Hòa giải thương mại
Hòa giải thương mại được thực hiện bởi Hòa giải viên thương mại thuộc các Trung tâm hòa giải hoặc Hòa giải viên vụ việc theo quy định tại Nghị định 22/2017/NĐ-CP. Điều kiện để tiến hành là các bên phải có thỏa thuận hòa giải (Điều 6 Nghị định 22/2017/NĐ-CP). Ưu điểm của phương thức này là kết quả linh hoạt, dựa trên ý chí tự nguyện của các bên.
Hòa giải, đối thoại tại Tòa án
Đây là cơ chế giải quyết tranh chấp theo Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020, được áp dụng trước khi Tòa án thụ lý vụ án. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Tòa án thông báo bằng văn bản cho người khởi kiện, người yêu cầu biết về quyền được lựa chọn hòa giải, đối thoại và lựa chọn Hòa giải viên (Điều 16 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020).
Quy trình này có chi phí thấp và thủ tục đơn giản hơn tố tụng. Nếu hòa giải thành, Thẩm phán sẽ ra Quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định này có hiệu lực thi hành ngay và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm (Điều 35 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020). Đây là giải pháp hiệu quả để giải quyết tranh chấp nhanh chóng mà vẫn đảm bảo tính cưỡng chế thi hành của Nhà nước.
Khởi kiện giải quyết tranh chấp hao hụt nguyên vật liệu trong hợp đồng gia công
Nếu các biện pháp thương lượng và hòa giải không đem lại kết quả, khởi kiện là giải pháp cuối cùng để bảo vệ quyền lợi. Quý khách hàng cần nắm vững các quy định về thời hiệu, thẩm quyền và trình tự tố tụng tại Trọng tài thương mại hoặc Tòa án nhân dân.
Thời hiệu
Theo Điều 319 Luật Thương mại, thời hiệu khởi kiện áp dụng cho các tranh chấp thương mại là 02 năm kể từ thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm.
Thẩm quyền giải quyết
Về thẩm quyền, nếu hợp đồng gia công có điều khoản trọng tài hợp lệ, vụ việc sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của Trung tâm Trọng tài thương mại theo quy định tại Điều 2, Điều 5 Luật Trọng tài thương mại 2010.
Trường hợp không có thỏa thuận trọng tài, tranh chấp sẽ thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 (đối với tranh chấp dân sự) hoặc khoản 1 Điều 30 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 (đối với tranh chấp kinh doanh thương mại). Theo điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, khoản 1 Điều 1 khoản 2 Điều 1 Luật số 85/2025/QH15, tranh chấp hao hụt nguyên vật liệu trong hợp đồng gia công do Tòa án khu vực nơi bị đơn cư trú/có trụ sở giải quyết. Tuy nhiên, do đây là tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng gia công nên theo điểm g khoản 1 Điều 40 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án khu vực nơi hợp đồng được thực hiện giải quyết.
Hồ sơ và thủ tục khởi kiện
Hồ sơ khởi kiện bao gồm Đơn khởi kiện theo mẫu 23-DS ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP (khởi kiện tại Tòa án) hoặc theo mẫu của Trung tâm trọng tài. Kèm theo đơn khởi kiện, người khởi kiện phải chuẩn bị bản sao Hợp đồng gia công, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, và toàn bộ tài liệu chứng cứ chứng minh hành vi vi phạm và thiệt hại do hao hụt nguyên vật liệu (như đã nêu tại mục “Rà soát hợp đồng, thu thập chứng cứ chứng minh”).
Thủ tục thụ lý
Trường hợp giải quyết tranh chấp tại Trung tâm trọng tài, nguyên đơn phải làm đơn khởi kiện gửi đến Trung tâm trọng tài. Nếu các bên không có thỏa thuận khác, thì thời điểm bắt đầu tố tụng trọng tài được tính từ khi Trung tâm trọng tài nhận được đơn khởi kiện của nguyên đơn. trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, các tài liệu kèm theo và chứng từ nộp tạm ứng phí trọng tài, Trung tâm trọng tài phải gửi cho bị đơn bản sao đơn khởi kiện của nguyên đơn và những tài liệu.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện và các tài liệu kèm theo, bị đơn phải gửi cho Trung tâm trọng tài bản tự bảo vệ. Bị đơn có quyền kiện lại nguyên đơn về những vấn đề có liên quan đến vụ tranh chấp. Kể từ thời điểm bắt đầu tố tụng trọng tài, các bên vẫn có quyền tự mình thương lượng, thỏa thuận chấm dứt việc giải quyết tranh chấp.
Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 30, Điều 31, Điều 32, Điều 35, Điều 36, Điều 38 Luật Trọng tài thương mại 2010.
Trường hợp tranh chấp được giải quyết tại Tòa án, người khởi kiện phải gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện. Nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí. Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 190, Điều 191, Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
Trình tự giải quyết
Đối với tranh chấp được giải quyết tại Trọng tài thương mại, quá trình giải quyết bắt đầu từ việc thành lập Hội đồng trọng tài. Thành lập Hội đồng trọng tài theo Điều 39, 40, 41 Luật Trọng tài thương mại năm 2010. Sau khi Hội đồng trọng tài được thành lập, phiên họp giải quyết tranh chấp được mở để các bên trình bày ý kiến theo Điều 54, 55 Luật Trọng tài thương mại năm 2010.
Cuối cùng, Hội đồng trọng tài sẽ ban hành phán quyết theo quy định Chương IX Luật Trọng tài thương mại năm 2010. Quá trình tố tụng trọng tài kết thúc khi phán quyết được tuyên.
Đối với tranh chấp được giải quyết tại Tòa án, thời hạn chuẩn bị xét xử tranh chấp hao hụt NVL trong hợp đồng gia công được quy định tại Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 là 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án. Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn nhưng không quá 01 tháng. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa, trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng (khoản 4 Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).
Trường hợp có kháng cáo/kháng nghị, thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm là 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án. Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án cấp phúc thẩm có thể quyết định kéo dài thời hạn chuẩn bị xét xử, nhưng không được quá 01 tháng. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa phúc thẩm, trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng. Cơ sở pháp lý cho quy định này là Điều 286 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
Trong quá trình giải quyết tranh chấp, để ngăn chặn việc tẩu tán tài sản hoặc bảo toàn chứng cứ, Quý khách hàng nên cân nhắc yêu cầu Tòa án/Trọng tài áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời (Điều 48 Luật Trọng tài thương mại 2010, Điều 111 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).
Đối với tranh chấp hao hụt vật tư, các biện pháp thường được áp dụng bao gồm: kê biên tài sản đang tranh chấp (số NVL còn lại hoặc thành phẩm chưa giao), cấm chuyển dịch quyền về tài sản, hoặc phong tỏa tài khoản ngân hàng tương ứng với giá trị nghĩa vụ bị vi phạm. Việc áp dụng kịp thời các biện pháp này là yếu tố then chốt để đảm bảo khả năng thi hành án sau khi có bản án hoặc phán quyết có hiệu lực.
>>> Xem thêm: Thủ tục giải quyết tranh chấp về hợp đồng gia công
Dịch vụ luật sư tư vấn và tham gia giải quyết tranh chấp hao hụt nguyên vật liệu trong hợp đồng gia công
Luật Long Phan PMT cung cấp giải pháp pháp lý toàn diện để hỗ trợ Quý khách hàng xử lý các tranh chấp hao hụt nguyên vật liệu trong hợp đồng gia công. Dịch vụ của chúng tôi bao gồm:
- Tư vấn rà soát, phân tích các điều khoản về định mức, tỷ lệ hao hụt và trách nhiệm bồi thường trong hợp đồng gia công.
- Hỗ trợ tính toán giá trị thiệt hại, xây dựng phương án bồi thường dựa trên công thức pháp lý và số liệu thực tế.
- Hướng dẫn thu thập, củng cố và đánh giá hệ thống chứng cứ (hồ sơ kho, báo cáo sản xuất, chứng từ hải quan) để đảm bảo tính thuyết phục.
- Đại diện Quý khách hàng tham gia đàm phán, thương lượng trực tiếp với đối tác để tìm kiếm giải pháp hòa giải tối ưu.
- Soạn thảo hồ sơ khởi kiện, chuẩn bị bản tự bảo vệ và các văn bản tố tụng cần thiết.
- Đại diện bảo vệ quyền lợi hợp pháp của Quý khách hàng tại phiên tòa.

Các câu hỏi thường gặp (FAQ)
Nhằm giúp Quý khách hàng nắm rõ hơn các quy định pháp lý cụ thể, Luật Long Phan PMT xin giải đáp một số vướng mắc thường gặp trong quá trình giải quyết tranh chấp hao hụt nguyên vật liệu dưới đây:
Tình huống hao hụt do thiên tai, bất khả kháng được xử lý ra sao?
Hao hụt phát sinh do thiên tai hoặc các sự kiện bất khả kháng được pháp luật thương mại quy định có thể được miễn trách nhiệm. Trường hợp này, bên bị ảnh hưởng cần chứng minh sự kiện bất khả kháng thực sự đã xảy ra. Đồng thời, phải xác lập mối quan hệ nhân quả trực tiếp giữa sự kiện đó và thiệt hại hoặc hao hụt phát sinh. Bên vi phạm cũng phải thực hiện nghĩa vụ thông báo kịp thời cho đối tác về tình huống này. Căn cứ pháp lý cho việc miễn trách nhiệm được quy định tại Điều 294 và Điều 295 Luật Thương mại 2005.
Tiền lãi chậm trả đối với khoản bồi thường hao hụt được tính từ thời điểm nào?
Nếu bên nhận gia công chậm thanh toán tiền bồi thường hao hụt, bên đặt gia công có quyền yêu cầu trả tiền lãi trên số tiền chậm trả. Thời điểm tính lãi bắt đầu từ khi hết thời hạn thanh toán được ghi nhận trong văn bản thỏa thuận bồi thường hoặc từ ngày bản án/phán quyết có hiệu lực pháp luật. Mức lãi suất áp dụng theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán. Cơ sở pháp lý: Điều 306 Luật Thương mại 2005 về Quyền yêu cầu tiền lãi do chậm thanh toán.
Thời hiệu khởi kiện tranh chấp hao hụt được tính bắt đầu từ khi nào?
Thời hiệu khởi kiện 02 năm được tính từ thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm. Trong tranh chấp hao hụt, thời điểm này thường được xác định là ngày hai bên ký biên bản quyết toán xác nhận số liệu hao hụt hoặc ngày bên đặt gia công phát hiện ra sự thiếu hụt (thông qua kiểm kê hoặc nhận hàng) mà bên nhận gia công từ chối bồi thường. Cơ sở pháp lý: Điều 319 Luật Thương mại 2005.
Có được áp dụng đồng thời Phạt vi phạm và Bồi thường thiệt hại cho cùng một hành vi làm hao hụt vật tư?
Được phép, miễn là trong hợp đồng gia công có điều khoản quy định rõ về việc áp dụng cả hai chế tài này. Trường hợp các bên không có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm chỉ có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại. Cơ sở pháp lý: Điều 307 Luật Thương mại 2005.
Giá trị chứng cứ của dữ liệu điện tử/email khi thiếu biên bản giao nhận gốc?
Trong trường hợp thiếu biên bản giấy, dữ liệu điện tử (email xác nhận, file log hệ thống ERP, tin nhắn trao đổi) vẫn được thừa nhận là chứng cứ theo Điều 94 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 và Điều 11 Luật Giao dịch điện tử 2023. Giá trị dùng làm chứng cứ của thông điệp dữ liệu được xác định căn cứ vào độ tin cậy của cách thức khởi tạo, gửi, nhận hoặc lưu trữ thông điệp dữ liệu, cách thức bảo đảm và duy trì tính toàn vẹn của thông điệp dữ liệu, cách thức xác định người khởi tạo, gửi, nhận thông điệp dữ liệu và các yếu tố phù hợp khác.
Kết luận
Tranh chấp về hao hụt nguyên vật liệu trong hợp đồng gia công không chỉ là vấn đề kỹ thuật mà còn là cuộc chiến pháp lý về nghĩa vụ chứng minh và giải thích hợp đồng. Luật Long Phan PMT cam kết đồng hành cùng Quý khách hàng để tháo gỡ vướng mắc và bảo vệ tối đa lợi ích doanh nghiệp. Hãy liên hệ ngay với chúng tôi qua Hotline 1900.63.63.87 để được tư vấn chuyên sâu và hỗ trợ kịp thời.
Tags: Bồi thường thiệt hại, Định mức nguyên vật liệu, Hao hụt nguyên vật liệu, Tranh chấp hợp đồng gia công

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.