29

Khởi kiện quyết định xử phạt hành chính trong lĩnh vực y tế

Khởi kiện quyết định xử phạt hành chính trong lĩnh vực y tế là thủ tục pháp lý được thực hiện theo Luật Tố tụng hành chính nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức khi cho rằng quyết định xử phạt của cơ quan nhà nước không đúng quy định. Quy trình này đòi hỏi người khởi kiện phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, xác định đúng thẩm quyền giải quyết và tuân thủ trình tự, thời hạn khởi kiện theo luật định. Bài viết dưới đây của Luật Long Phan PMT sẽ hướng dẫn chi tiết các bước thực hiện khởi kiện quyết định xử phạt hành chính trong lĩnh vực y tế.

Thủ tục khởi kiện quyết định xử phạt hành chính trong lĩnh vực y tế
Thủ tục khởi kiện quyết định xử phạt hành chính trong lĩnh vực y tế

Nội Dung Bài Viết

Kiểm tra thời hiệu khởi kiện quyết định xử phạt hành chính trong lĩnh vực y tế

Khi xem xét việc khởi kiện đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế, người khởi kiện cần xác định rõ thời hiệu khởi kiện theo quy định của pháp luật tố tụng hành chính. Đây là yếu tố then chốt để Tòa án thụ lý và giải quyết vụ án.

Theo điểm a khoản 2 Điều 116 Luật Tố tụng Hành chính 2015 quy định thời hiệu khởi kiện đối với trường hợp khởi kiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính, thời hiệu khởi kiện là 01 năm kể từ ngày cá nhân, tổ chức nhận được hoặc biết được quyết định hành chính đó.

Bên cạnh đó, tại khoản 4 Điều 116 Luật Tố tụng Hành chính 2015 quy định trong trường hợp người khởi kiện gặp sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khiến họ không thể nộp đơn đúng hạn (như thiên tai, dịch bệnh, tai nạn, tình trạng sức khỏe nghiêm trọng…), thì khoảng thời gian xảy ra sự kiện đó không tính vào thời hiệu khởi kiện.

Trong trường hợp đương sự thực hiện quyền khiếu nại trước thì thời hiệu khởi kiện được tính theo khoản 3 Điều 116  Luật Tố tụng Hành chính 2015 là:

  • 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quyết định giải quyết khiếu nại lần hai;
  • 01 năm kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật mà cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền không giải quyết và không có văn bản trả lời cho người khiếu nại.

Khi kiểm tra thời hiệu, cần xác định rõ các yếu tố sau:

  • Ngày nhận được hoặc biết được quyết định xử phạt hành chính trong lĩnh vực y tế.
  • Thời điểm nộp đơn khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền.
  • Tài liệu chứng minh thời điểm nhận quyết định, như biên bản giao nhận, thông báo, hoặc chứng cứ thể hiện thời điểm người bị xử phạt biết được quyết định.
  • Xem xét có hay không lý do chính đáng dẫn đến việc nộp đơn quá thời hạn (nếu có).

Việc xác định đúng và đầy đủ các yếu tố trên giúp đảm bảo việc khởi kiện được thực hiện trong thời hiệu, tránh trường hợp bị Tòa án trả lại đơn do hết thời hạn khởi kiện.

>>>> Xem thêm: Hướng xử lý khi bệnh viện từ chối bồi thường sự cố ý khoa

Xác định căn cứ khởi kiện quyết định xử phạt hành chính trong lĩnh vực y tế

Căn cứ khởi kiện là những căn cứ thực tế chứng minh rằng quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính của cơ quan nhà nước không hợp pháp, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện. Để đánh giá tính hợp pháp của quyết định xử phạt và làm rõ cơ sở khởi kiện, cần tiến hành xác định các căn cứ như sau: 

  • Sai thẩm quyền xử phạt: Theo quy định tại Điều 38 đến Điều 51 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi 2020 và 2025) quy định thẩm quyền xử phạt đối với từng hình thức và mức xử phạt. Về văn bản quy định chuyên ngành, Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định cụ thể cơ quan nào được quyền xử phạt và mức xử phạt theo từng hành vi vi phạm. Trong lĩnh vực y tế, nếu người ký không có thẩm quyền, hoặc việc ủy quyền ký không đúng hình thức theo Điều 54 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi 2020 và 2025) thì quyết định xử phạt bị xem là trái thẩm quyền và có thể bị Tòa án hủy. 
  • Vi phạm trình tự: căn cứ theo Mục 1 Chương III Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi 2020 và 2025) quy định về việc lập biên bản, xác minh, giải trình và ban hành quyết định xử phạt. Biên bản vi phạm phải được lập đúng mẫu, đúng thời điểm, có chữ ký của người có thẩm quyền. Người bị xử phạt phải được tạo điều kiện giải trình khi thuộc Điều 61. Quyết định xử phạt phải được ban hành trong thời hạn luật định theo Điều 66 và giải được giao cho người bị xử phạt theo đúng trình tự luật định. Nếu cơ quan xử phạt bỏ qua hoặc làm sai một trong các bước này, quyết định xử phạt có thể bị coi là không hợp pháp về thủ tục.
  • Áp dụng sai căn cứ, mức phạt: theo điểm d khoản 1 Điều 3 và khoản 3 Điều 21 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi 2020 và 2025) yêu cầu việc xử phạt phải đúng hành vi, đúng khung phạt và đúng nguyên tắc “một hành vi chỉ bị xử phạt một lần”. Nếu cơ quan xử phạt dẫn chiếu nhầm điều khoản, áp dụng mức phạt vượt quá khung, hoặc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả không đúng quy định theo Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi 2020 và 2025). 
  • Hết thời hiệu xử phạt: theo Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi 2020 và 2025), thời hiệu xử phạt là 01 năm (trừ một số hành vi đặc thù có thời hiệu 02 năm). Nếu cơ quan xử phạt ban hành quyết định sau khi thời hiệu đã hết, hoặc kéo dài thời hạn xử phạt không đúng căn cứ, thì quyết định đó không còn giá trị pháp lý.
  • Chứng cứ không đủ tin cậy: chứng cứ phải được thu thập đúng trình tự, đúng thẩm quyền và bảo đảm tính khách quan. Nếu kết quả thử nghiệm hoặc giám định chuyên môn không tuân thủ quy chuẩn thì không được coi là chứng cứ hợp pháp. Trường hợp đoàn kiểm tra không đúng thẩm quyền hoặc kiểm tra vượt phạm vi, các biên bản và tài liệu lập ra không có giá trị pháp lý. Cơ quan xử phạt phải áp dụng đúng quy chuẩn kỹ thuật đang có hiệu lực tại thời điểm hành vi xảy ra.
Xác định các căn cứ để khởi kiện quyết định xử phạt hành chính trong lĩnh vực y tế
Xác định các căn cứ để khởi kiện quyết định xử phạt hành chính trong lĩnh vực y tế

Xác định tòa án có thẩm quyền thụ lý giải quyết khiếu kiện quyết định xử phạt hành chính trong lĩnh vực y tế

Theo từng trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 31 Luật Tố tụng Hành chính 2015 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 3 Luật số 85/2025/QH15) quy định Tòa án nhân dân khu vực có thẩm quyền thụ lý như sau:

  • Tòa án nhân dân khu vực nơi cơ quan nhà nước cấp xã ban hành quyết định/hành vi hành chính đóng trụ sở có thẩm quyền khi quyết định xử phạt hành chính hoặc hành vi hành chính bị kiện được ban hành bởi UBND cấp xã hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan cấp xã.
  • Tòa án nhân dân khu vực nơi người khởi kiện cư trú, làm việc hoặc đặt trụ sở khi quyết định xử phạt hành chính hoặc hành vi hành chính bị kiện do cơ quan cấp tỉnh trở xuống ban hành, và người khởi kiện cư trú/làm việc trong cùng tỉnh với cơ quan bị kiện hoặc khi quyết định xử phạt hành chính hoặc hành vi hành chính bị kiện do Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Kiểm toán nhà nước, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, cơ quan thuộc một trong các cơ quan nhà nước này và của người có thẩm quyền trong cơ quan đó ban hành. 
  • Tòa án nhân dân khu vực nơi cơ quan ban hành quyết định hành chính hoặc thực hiện hành vi hành chính bị kiện khi người khởi kiện cư trú/làm việc tại tỉnh khác với tỉnh nơi cơ quan ban hành quyết định xử phạt hoặc thực hiện hành vi hành chính.
  • Tòa án nơi cơ quan, người có thẩm quyền ra quyết định hành chính, có hành vi hành chính khi người khởi kiện không có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên lãnh thổ Việt Nam đối với quyết định xử phạt hành chính hoặc hành vi hành chính bị kiện do Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Kiểm toán nhà nước, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, cơ quan thuộc một trong các cơ quan nhà nước này và của người có thẩm quyền trong cơ quan đó ban hành. 

Hồ sơ khởi kiện quyết định xử phạt hành chính trong lĩnh vực y tế

Người khởi kiện cần chuẩn bị đơn khởi kiện theo Mẫu số 01-HC ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2017/NQ-HĐTP và đầy đủ các tài liệu, chứng cứ liên quan để chứng minh yêu cầu khởi kiện là có căn cứ. Hồ sơ khuyến nghị bao gồm:

  • Biên bản vi phạm hành chính;
  • Quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
  • Quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có);
  • Quyết định cưỡng chế (nếu có);
  • Các thông báo, giấy mời, biên bản làm việc giữa người bị xử phạt và cơ quan có thẩm quyền;
  • Giấy phép và hồ sơ chuyên môn như giấy phép hoạt động khám chữa bệnh, chứng chỉ hành nghề, sổ sách chuyên môn, hồ sơ quản lý chuyên môn,… nhằm chứng minh điều kiện hoạt động hợp pháp hoặc bác bỏ nội dung vi phạm;
  • Chứng cứ chứng minh vi phạm về thẩm quyền, trình tự, căn cứ pháp luật và nội dung của quyết định xử phạt như tài liệu chứng minh sai sót trong lập biên bản, sai căn cứ áp dụng, sai mức phạt, sai đối tượng xử phạt,…
  • Chứng cứ chứng minh thời điểm biết hoặc nhận được quyết định để xác định thời hiệu khởi kiện như bì thư, phiếu chuyển phát, sổ giao nhận, email, tin nhắn, thông báo trên Cổng Dịch vụ công, hoặc bất kỳ tài liệu nào thể hiện thời điểm tiếp cận quyết định.
Đơn khởi kiện theo mẫu 23-DS ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP
Đơn khởi kiện theo mẫu 23-DS ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP

Thủ tục thụ lý đơn khởi kiện quyết định xử phạt hành chính trong lĩnh vực y tế

Bước 1: Nộp đơn khởi kiện (kèm theo tài liệu, chứng cứ liên quan) đến Toà án có thẩm quyền theo Điều 119 Luật tố tụng hành chính 2015. Người khởi kiện có thể nộp một trong ba phương thức sau:

  • Nộp trực tiếp tại Tòa án;
  • Gửi qua dịch vụ bưu chính;
  • Gửi trực tuyến qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

Bước 2: Toà án tiếp nhận và xem xét đơn khởi kiện theo Điều 121 Luật tố tụng hành chính 2015

Khi nhận đơn khởi kiện nộp trực tiếp, Tòa án có trách nhiệm cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện. Nộp trực tuyến thì Tòa án trả lời qua thư điện tử. Nộp qua dịch vụ bưu chính thì Tòa án phải gửi thông báo nhận đơn trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn và đưa ra một trong các quyết định sau:

  • Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện nếu đơn chưa đầy đủ hoặc chưa đúng quy định.
  • Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc thủ tục rút gọn nếu đủ điều kiện theo khoản 1 Điều 246 Luật này.
  • Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa án khác.
  • Trả lại đơn khởi kiện nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 123 Luật này.

Kết quả xử lý đơn phải được thông báo cho người khởi kiện, đồng thời ghi chú vào sổ nhận đơn và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

Bước 3: Thụ lý vụ án hành chính theo Điều 125 Luật Tố tụng hành chính 2015

Người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo và nộp lại biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án. Tiền tạm ứng án phí căn cứ theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. 

Ngày thụ lý vụ án được xác định là ngày người khởi kiện nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án. Nếu được miễn hoặc không phải nộp tạm ứng án phí, ngày thụ lý là ngày Thẩm phán thông báo việc thụ lý.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán đã thụ lý vụ án phải thông báo bằng văn bản cho người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án và Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án và công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

>>>> Xem thêm: Điều kiện kinh doanh vật tư trang thiết bị y tế

Trình tự giải quyết yêu cầu khởi kiện quyết định xử phạt hành chính trong lĩnh vực y tế

Sau khi Tòa án thụ lý đơn khởi kiện, bước tiếp theo là chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án. Trình tự giải quyết vụ việc khởi kiện quyết định xử phạt hành chính trong lĩnh vực y tế như sau:

Sơ thẩm

Theo khoản 1, khoản 3 Điều 130 Luật Tố tụng Hành chính 2015, thời hạn chuẩn bị xét xử là 04 tháng kể từ ngày thụ lý. Đối với vụ việc phức tạp hoặc có trở ngại khách quan thì có thể gia hạn một lần không quá 02 tháng.

Theo Điều 149 Luật Tố tụng hành chính 2015 quy định sau khi Tòa án ban hành quyết định đưa vụ án ra xét xử, phiên tòa sơ thẩm phải được mở trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày ra quyết định. Trường hợp có lý do chính đáng, thời hạn mở phiên tòa sơ thẩm có thể được gia hạn nhưng không quá 30 ngày.

Quyền kháng cáo và thời hạn kháng cáo, kháng nghị được quy định cụ thể tại Điều 204 và Điều 206 của Luật Tố tụng hành chính 2015 như sau:

  • Đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự có quyền kháng cáo bản án, quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm. Thời hạn kháng cáo bản án sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
  • Nếu đương sự vắng mặt có lý do chính đáng, thời hạn được tính từ ngày bản án được giao hoặc niêm yết. Đối với quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ, thời hạn kháng cáo là 07 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hoặc ngày quyết định được niêm yết. Trường hợp đơn kháng cáo được gửi qua bưu chính, ngày kháng cáo được xác định theo dấu bưu điện; nếu người kháng cáo đang bị tạm giữ hoặc tạm giam, ngày kháng cáo là ngày làm đơn theo xác nhận của cơ quan tạm giữ, tạm giam.

Phúc thẩm

Theo Điều 221 Luật Tố tụng hành chính 2015 quy định trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán được phân công làm Chủ tọa phiên tòa phải ra quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm. Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc gặp trở ngại khách quan, Chánh án Tòa án cấp phúc thẩm có thể gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 30 ngày. Sau khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa phúc thẩm trong thời hạn 30 ngày, trừ trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này có thể kéo dài đến 60 ngày. 

Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm phải được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp và những người có liên quan đến kháng cáo, kháng nghị. Nếu có quyết định tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm, thời hạn chuẩn bị xét xử sẽ được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án có hiệu lực pháp luật. 

>>> Xem thêm: Giải quyết tranh chấp bồi thường do phẫu thuật thẩm mỹ lỗi

Dịch vụ Luật sư tư vấn, bảo vệ trong vụ kiện quyết định xử phạt hành chính trong lĩnh vực y tế

Các dịch vụ luật sư của Luật Long Phan PMT trong việc khởi kiện quyết định xử phạt hành chính trong lĩnh vực y tế bao gồm:

  • Tư vấn toàn diện về điều kiện, căn cứ pháp lý và thời hạn khởi kiện đối với quyết định xử phạt hành chính của cơ quan y tế;
  • Soạn thảo đơn khởi kiện và toàn bộ hồ sơ, tài liệu cần thiết trong suốt quá trình giải quyết vụ án tại Tòa án;
  • Hướng dẫn thu thập, phân tích và đánh giá chứng cứ, bao gồm hồ sơ kiểm tra, biên bản vi phạm, kết quả giám định, thử nghiệm chuyên môn;
  • Tham gia đối thoại, hòa giải tại Tòa án, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng;
  • Đại diện hoặc tham gia bảo vệ quyền lợi cho khách hàng tại phiên tòa sơ thẩm và phúc thẩm;
  • Giải quyết các vấn đề pháp lý phát sinh khác.

Các câu hỏi thường gặp về khởi kiện quyết định xử phạt hành chính trong lĩnh vực y tế

Sau đây là phần giải đáp cho một số câu hỏi pháp lý thường gặp trong tình huống thực tiễn khi khởi kiện quyết định xử phạt hành chính trong lĩnh vực y tế

Khởi kiện có làm tạm dừng thi hành quyết định xử phạt không?

Khởi kiện không làm tạm dừng việc thi hành quyết định xử phạt hành chính. Theo khoản 3 Điều 15 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 và Điều 70 Luật Tố tụng Hành chính 2015, quyết định xử phạt vẫn phải được thi hành bình thường. Tuy nhiên, trong quá trình giải quyết khiếu nại hoặc khởi kiện, nếu nhận thấy việc tiếp tục thi hành có thể gây ra hậu quả khó khắc phục thì cơ quan hoặc người có thẩm quyền phải xem xét tạm đình chỉ. Việc tạm đình chỉ thi hành chỉ được thực hiện khi có quyết định bằng văn bản của người giải quyết khiếu nại hoặc của Tòa án. Như vậy, khởi kiện chỉ tạo ra khả năng được tạm dừng thi hành, chứ không tự động dừng hiệu lực của quyết định xử phạt. 

Khi khởi kiện quyết định xử phạt hành chính trong lĩnh vực y tế, có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại không ?

Theo khoản 1 Điều 7 Luật Tố tụng hành chính 2015 (sửa đổi, bổ sung 2019), khi khởi kiện quyết định xử phạt hành chính trong lĩnh vực y tế, người khởi kiện được quyền đồng thời yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu cho rằng thiệt hại phát sinh từ chính quyết định hoặc hành vi hành chính đó. Người yêu cầu bồi thường phải cung cấp tài liệu, chứng cứ chứng minh thiệt hại; khi cần thiết, Tòa án có thể hỗ trợ xác minh để bảo đảm việc giải quyết được chính xác. Trường hợp thiệt hại chưa đủ điều kiện chứng minh, theo khoản 2 Điều 7, Tòa án có thể tách yêu cầu bồi thường để giải quyết bằng một vụ án dân sự khác.

Nếu quyết định xử phạt có nhiều lỗi, có thể yêu cầu hủy một phần hay phải hủy toàn bộ?

Theo Điều 193 Luật Tố tụng hành chính 2015 (sửa đổi bổ sung 2019), Tòa án có quyền tuyên hủy toàn bộ hoặc hủy một phần quyết định hành chính nếu phần đó trái pháp luật. Trong thực tiễn, nếu chỉ một số nội dung như mức phạt, căn cứ áp dụng hoặc biện pháp khắc phục hậu quả bị sai, Tòa án thường xem xét hủy phần sai và giữ nguyên phần còn lại. Ngược lại, nếu sahttp://tel;1900636387i sót ảnh hưởng đến toàn bộ tính hợp pháp của quyết định như sai thẩm quyền, sai trình tự nghiêm trọng thì Tòa án có thể hủy toàn bộ. 

Khởi kiện quyết định xử phạt hành chính trong lĩnh vực y tế cần áp dụng mẫu nào không?

Khi khởi kiện quyết định xử phạt hành chính trong lĩnh vực y tế, người khởi kiện cần chuẩn bị đơn theo đúng Mẫu số 01-HC ban hành kèm Nghị quyết 02/2017/NQ-HĐTP. Đây là mẫu đơn bắt buộc trong các vụ án hành chính để bảo đảm đầy đủ nội dung theo quy định pháp luật. Ngoài đơn khởi kiện, người khởi kiện phải thu thập và nộp các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu của mình. Việc chuẩn bị đầy đủ hồ sơ là cần thiết để đáp ứng các yêu cầu tại khoản 1 Điều 118 Luật Tố tụng hành chính 2015. Sự đầy đủ và rõ ràng của hồ sơ sẽ giúp Tòa án có căn cứ thụ lý và xem xét vụ việc.

Thời gian xét xử sơ thẩm vụ án hành chính hành chính trong lĩnh vực y tế là bao lâu?

Theo khoản 1 và khoản 3 Điều 130 Luật Tố tụng hành chính 2015, thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hành chính trong lĩnh vực y tế là 4 tháng kể từ ngày Tòa án thụ lý. Trường hợp vụ việc có tính chất phức tạp hoặc gặp trở ngại khách quan, Tòa án có thể gia hạn một lần nhưng không quá 2 tháng. Sau giai đoạn chuẩn bị xét xử, Tòa án sẽ mở phiên tòa theo trình tự luật định. Tuy nhiên, trên thực tế, thời gian giải quyết có thể kéo dài hơn tùy vào mức độ phức tạp của hồ sơ và sự phối hợp của các bên. Do đó, người khởi kiện cần chủ động theo dõi quá trình giải quyết để kịp thời bổ sung tài liệu khi cần thiết.

Kết luận

Việc khởi kiện quyết định xử phạt hành chính trong lĩnh vực y tế đòi hỏi người khởi kiện phải nắm rõ thời hiệu, xác định đúng căn cứ pháp lý và chuẩn bị đầy đủ hồ sơ chứng minh. Khi quyết định xử phạt có dấu hiệu sai thẩm quyền, sai trình tự, áp dụng sai căn cứ hoặc dựa trên chứng cứ không hợp pháp, người bị xử phạt hoàn toàn có cơ sở yêu cầu Tòa án xem xét lại. Nếu Quý khách còn thắc mắc, vui lòng liên hệ hotline 1900.63.63.87 để được Luật Long Phan PMT đồng hành, hỗ trợ Quý khách trong suốt quá trình giải quyết vụ việc để đảm bảo quyền lợi được bảo vệ một cách tốt nhất. 

Tags: , , ,

Trần Hường

Trần Hường – Chuyên Viên Pháp Lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Tư vấn đa lĩnh vực từ dân sự, thừa kế, hôn nhân gia đình và pháp luật lao động. Nhiệt huyết với khách hàng, luôn tận tâm để giải quyết các vấn đề mà khách hàng gặp phải. Đại diện làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

  Miễn Phí: 1900.63.63.87