Giải quyết tranh chấp bản quyền tác phẩm: Hồ sơ và thủ tục

Giải quyết tranh chấp bản quyền tác phẩm là thủ tục pháp lý được thực hiện khi quyền tác giả bị xâm phạm hoặc có tranh chấp phát sinh trong quá trình khai thác, sử dụng tác phẩm. Việc chuẩn bị hồ sơ pháp lý và lựa chọn thủ tục giải quyết phù hợp sẽ quyết định hiệu quả bảo vệ quyền lợi của chủ sở hữu tác phẩm. Bài viết này của Luật Long Phan PMT sẽ trình bày rõ vấn đề này. 

Hướng dẫn giải quyết tranh chấp bản quyền tác phẩm
Hướng dẫn giải quyết tranh chấp bản quyền tác phẩm

Hồ sơ giải quyết tranh chấp bản quyền tác phẩm

Hồ sơ giải quyết tranh chấp bản quyền tác phẩm là căn cứ quan trọng để cơ quan có thẩm quyền xác định quyền tác giả và hành vi vi phạm. Việc chuẩn bị đầy đủ hồ sơ vừa đảm bảo tính pháp lý, vừa tạo điều kiện thuận lợi cho việc khởi kiện hoặc yêu cầu xử lý hành chính. Hồ sơ này gồm 2 thành phần: hồ sơ chứng cứ và hồ sơ thủ tục. 

Hồ sơ chứng cứ

Hồ sơ chứng cứ gồm các tài liệu sau: 

Giấy tờ chứng minh quyền tác giả

Trước tiên luôn có là giấy tờ chứng minh chủ thể quyền tác giả theo Điều 77 Nghị định số 17/2023/NĐ-CP gồm: 

  • Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả theo Mẫu số 01 Phụ lục 2 Ban hành kèm theo Thông tư số 08/2023/TT-BVHTTDL quy định các mẫu trong hoạt động đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan (bản sao, nếu có);
  • Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan theo Mẫu số 02 Phụ lục 2 Ban hành kèm theo Thông tư số 08/2023/TT-BVHTTDL quy định các mẫu trong hoạt động đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan; nộp kèm theo bản chính để đối chiếu, trừ trường hợp bản sao đã được chứng thực theo quy định;
  • Bản trích lục Sổ đăng ký quốc gia về quyền tác giả, quyền liên quan hoặc chứng thực bản quyền do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp;
  • Bản gốc hoặc bản sao tác phẩm, bản định hình cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa có nêu tên chủ thể quyền;
  • Bản thảo tác phẩm;  
  • Hợp đồng sáng tác;
  • Bản lưu trữ có dấu thời gian;
  • Dữ liệu số thể hiện tác phẩm do mình sáng tạo.
  • Các tài liệu khác chứng minh việc tạo ra, công bố, biểu diễn, phân phối, phát sóng, truyền đạt các đối tượng nêu trên và các tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu có).

>> Xem thêm: Hợp đồng giám định quyền tác giả cần có nội dung gì? 

Chứng cứ vi phạm

Kèm theo giấy tờ chứng minh quyền tác giả là các chứng cứ chứng minh hành vi vi phạm của bên xâm phạm quyền tác giả. Theo khoản 1 Điều 78 Nghị định số 17/2023/NĐ-CP, chứng cứ chứng minh xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan gồm:

  • Bản gốc hoặc bản sao hợp pháp tác phẩm;
  • Cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng (đối tượng được bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan);
  • Tài liệu, hiện vật có liên quan, ảnh chụp, bản ghi âm, ghi hình đối tượng bị xem xét;
  • Bản giải trình, so sánh giữa đối tượng bị xem xét với đối tượng được bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan;
  • Biên bản, lời khai, vi bằng, tài liệu khác nhằm chứng minh xâm phạm.

Tài liệu, hiện vật này phải lập thành danh mục, có chữ ký xác nhận của người yêu cầu xử lý xâm phạm.

Giấy tờ pháp lý của đương sự

  • CMND/CCCD/CC/Hộ chiếu (nếu là cá nhân).
  • Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (nếu là tổ chức).
  • Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, mua bán, góp vốn, hợp đồng chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan hoặc văn bản xác định quyền thừa kế, quyền kế thừa (bản gốc hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hoặc hợp pháp hóa lãnh sự) theo khoản 3 Điều 77 Nghị định số 17/2023/NĐ-CP.

Tài liệu về thiệt hại

  • Hóa đơn, chứng từ kế toán chứng minh chi phí phát sinh do hành vi vi phạm quyền tác giả là cơ sở tính toán bồi thường thiệt hại;
  • Hợp đồng khai thác tác phẩm;
  • Báo cáo doanh thu thể hiện lợi nhuận bị mất do việc sử dụng trái phép tác phẩm;
  • Chi phí hợp lý khắc phục hậu quả vi phạm bao gồm phí luật sư, chi phí điều tra, thu thập chứng cứ, chi phí công chứng, chứng thực.
  • Báo cáo thẩm định giá trị tài sản trí tuệ do tổ chức có thẩm quyền lập giúp xác định mức độ thiệt hại chính xác. 
  • Thiệt hại về danh tiếng, uy tín cần có tài liệu chứng minh như báo cáo khảo sát thị trường, ý kiến khách hàng, đối tác. 

Hồ sơ về thủ tục

Hồ sơ thủ tục tuỳ vào từng loại thủ tục mà gồm các tài liệu sau: 

Đối với thủ tục yêu cầu xử lý vi phạm theo quan hệ quản lý hành chính

Bên bị xâm phạm bản quyền tác phẩm có quyền nộp đơn yêu cầu xử lý vi phạm theo quan hệ quản lý hành chính. Đơn yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan được nộp cho cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền theo khoản 1 Điều 80 Nghị định số 17/2023/NĐ-CP. Đơn yêu cầu phải kèm chứng cứ vi phạm, giấy tờ chứng minh quyền tác giả, tài liệu xác định thiệt hại và yêu cầu cụ thể về biện pháp xử lý. 

>> Xem thêm: Dịch vụ soạn đơn yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền tác giả 

Đối với thủ tục khởi kiện

Đối với thủ tục khởi kiện thì bên bị xâm phạm quyền phải nộp đơn khởi kiện. Tuỳ theo khởi kiện tại Tòa án hay Trọng tài mà làm đơn khởi kiện cho phù hợp. Đồng thời, có thể yêu cầu áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời nhằm ngăn chặn hành vi xâm phạm đó. 

  • Giải quyết theo Tòa án: Đơn khởi kiện phải tuân theo mẫu số 23-DS ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP và đáp ứng đủ nội dung theo khoản 4 Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.
  • Giải quyết theo Trọng tài: Đơn khởi kiện phải tuân theo mẫu của trung tâm trọng tài được thỏa thuận và đáp ứng đủ nội dung theo khoản 2 Điều 30 Luật Trọng tài thương mại năm 2010, cũng như nội dung được quy định trong quy tắc tố tụng của trung tâm trọng tài đó. 
  • Đơn yêu cầu Tòa án hoặc Trọng tài áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời (nếu thấy cần thiết áp dụng).

Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp bản quyền tác phẩm

Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp bản quyền tác phẩm cụ thể như sau: 

Rà soát, thu thập chứng cứ chứng minh vi phạm

Giai đoạn rà soát, thu thập chứng cứ là bước đầu tiên và quan trọng nhất trong quá trình giải quyết tranh chấp bản quyền tác phẩm. Việc thu thập chứng cứ cần được thực hiện một cách có hệ thống, đầy đủ và tuân thủ quy định pháp luật. Chứng cứ thu thập được phải có tính xác thực, liên quan trực tiếp đến hành vi vi phạm và đảm bảo chuỗi bảo quản chứng cứ.

Chủ thể quyền tác giả cần kiểm tra toàn bộ tác phẩm bị nghi ngờ xâm phạm, bao gồm các tài liệu được liệt kê ở trên. Chứng cứ phải được thu thập hợp pháp, có thể đối chiếu với bản gốc hoặc tài liệu chứng minh quyền sở hữu tác phẩm. Ngoài ra, việc lập vi bằng, trích xuất dữ liệu điện tử kèm dấu thời gian hoặc đề nghị cơ quan công chứng chứng thực nội dung website có dấu hiệu vi phạm là biện pháp giúp tăng giá trị chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp. Đối với chứng cứ điện tử, cần sử dụng phần mềm chuyên dụng để tạo hash value và lưu trữ theo tiêu chuẩn kỹ thuật. Chứng cứ điện tử là thông điệp dữ liệu, những thông tin này có thể được dùng làm chứng cứ theo khoản 1 Điều 11 Luật Giao dịch điện tử năm 2023. 

Thủ tục giải quyết tranh chấp bản quyền tác phẩm
Thủ tục giải quyết tranh chấp bản quyền tác phẩm

Thông báo vi phạm buộc yêu cầu chấm dứt

Sau khi có chứng cứ sơ bộ về hành vi xâm phạm, chủ thể quyền cần gửi văn bản thông báo đến bên vi phạm. Nội dung thông báo bao gồm: 

  • Mô tả hành vi vi phạm;
  • Nêu rõ vấn đề;
  • Yêu cầu chấm dứt hành vi xâm phạm;
  • Bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
  • Thời gian khắc phục hậu quả hợp lý. 

Việc gửi thông báo có thể thông qua đường bưu điện bảo đảm, thư điện tử có xác nhận, hoặc thông qua luật sư đại diện để tăng tính ràng buộc pháp lý. Đây là bước khuyến nghị bắt buộc trước khi khởi kiện, thể hiện thiện chí giải quyết tranh chấp trong hòa bình, đồng thời tạo điều kiện để bên vi phạm tự nguyện chấm dứt hành vi trái pháp luật, tránh kéo dài tranh chấp.

Gửi đơn phản ánh/kiến nghị yêu cầu xử lý

Trường hợp bên vi phạm không chấm dứt hành vi xâm phạm sau khi nhận thông báo, chủ thể quyền có thể nộp đơn phản ánh hoặc kiến nghị xử lý đến cơ quan quản lý nhà nước. 

Điều 80 Nghị định số 17/2023/NĐ-CP quy định như sau: 

  • Đơn yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan được nộp cho cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quy định tại Điều 200 của Luật Sở hữu trí tuệ.
  • Khi nhận được đơn yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm, nếu thấy yêu cầu xử lý thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan khác thì cơ quan nhận đơn hướng dẫn để người nộp đơn thực hiện việc nộp đơn tại cơ quan có thẩm quyền hoặc chuyển đơn cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đơn.
  • Trong trường hợp đơn yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan chưa đủ tài liệu, chứng cứ, hiện vật cần thiết, thì cơ quan xử lý hành vi xâm phạm yêu cầu người nộp đơn bổ sung tài liệu, chứng cứ, hiện vật cần thiết và ấn định thời hạn hợp lý nhưng không quá 30 ngày để người yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm bổ sung tài liệu, chứng cứ, hiện vật cần thiết.
  • Trong trường hợp có tranh chấp, khiếu nại về chủ thể quyền, đối tượng được bảo hộ, phạm vi bảo hộ, thời hạn bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan, cơ quan đã nhận đơn yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan hướng dẫn người nộp đơn tiến hành thủ tục yêu cầu giải quyết tranh chấp, khiếu nại tại cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày phát sinh tranh chấp.

Khởi kiện

Các bên có quyền lựa chọn Tòa án hoặc Trọng tài để giải quyết tranh chấp bản quyền tác phẩm nếu các bên không thể giải quyết nội bộ.

Tòa án

Thẩm quyền: Tranh chấp bản quyền tác phẩm là tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ thuộc thẩm quyền Tòa án giải quyết. Theo đó, nếu là tranh chấp về dân sự thì thuộc khoản 4 Điều 26 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015; nếu tranh chấp này có mục đích lợi nhuận thì là tranh chấp về kinh doanh, thương mại theo khoản 2 Điều 30 Bộ luật này. Căn cứ theo khoản 1 Điều 39, điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 (được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính, Luật Tư pháp người chưa thành niên, Luật Phá sản và Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025), theo đó, Tòa án nhân dân khu vực nơi cư trú bị đơn cư trú/ làm việc là Tòa án có thẩm quyền giải quyết. 

Quy trình giải quyết như sau: 

  • Bước 1: Người khởi kiện nộp đơn khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ kèm theo đến Tòa án có thẩm quyền theo khoản 1 Điều 190 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. 
  • Bước 2: Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện theo khoản 2 Điều 191 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. 
  • Bước 3: Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện theo khoản 3 Điều 191 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. 
  • Bước 4: Thẩm phán phải thông báo cho người khởi kiện nộp tiền tạm ứng án phí theo khoản 1 Điều 195 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. Người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí. Tiền tạm ứng án phí căn cứ theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14.
  • Bước 5: Tòa án ban hành thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí theo khoản 3, khoản 4 Điều 195 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.
  • Bước 6: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Chánh án Tòa án quyết định phân công Thẩm phán giải quyết vụ án theo khoản 2 Điều 197 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.
  • Bước 7: Thẩm phán ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo Điều 220 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. 

>> Xem thêm: Luật sư bào chữa trong vụ án xâm phạm quyền tác giả 

Trọng tài

Thẩm quyền: Thỏa thuận trọng tài là điều kiện tiên quyết để các bên có thể giải quyết tranh chấp hợp đồng thông qua Trọng tài theo Điều 5 Luật Trọng tài thương mại năm 2010. Các bên có quyền lựa chọn trung tâm trọng tài để giải quyết trong thỏa thuận trọng tài. 

Quy trình giải quyết như sau: 

  • Bước 1: Nguyên đơn nộp đơn khởi kiện và các tài liệu kèm theo gửi đến Trung tâm trọng tài các bên đã thỏa thuận theo khoản 1 Điều 30 Luật Trọng tài thương mại năm 2010. 
  • Bước 2: Bị đơn có quyền nộp bản tự bảo vệ theo Điều 35, 36 Luật Trọng tài thương mại năm 2010. Bị đơn có quyền kiện lại nguyên đơn về những vấn đề có liên quan đến vụ tranh chấp đến Trung tâm trọng tài theo khoản 1, khoản 2 Điều 36 Luật này. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn kiện lại, nguyên đơn phải gửi bản tự bảo vệ cho Trung tâm trọng tài theo khoản 3 cùng Điều. 
  • Bước 3: Hội đồng trọng tài được thành lập theo Điều 39, 40, 41 Luật Trọng tài thương mại năm 2010. 
  • Bước 4: Phiên họp giải quyết tranh chấp được mở theo Điều 54, 55 Luật Trọng tài thương mại năm 2010.
  • Bước 5: Hội đồng trọng tài sẽ ban hành phán quyết theo quy định Chương IX Luật Trọng tài thương mại năm 2010.
Khởi kiện giải quyết tranh chấp bản quyền tác phẩm
Khởi kiện giải quyết tranh chấp bản quyền tác phẩm

Dịch vụ luật sư giải quyết tranh chấp bản quyền tác phẩm

Luật sư giữ vai trò quan trọng trong quá trình giải quyết tranh chấp bản quyền tác phẩm, đặc biệt trong việc xây dựng hồ sơ, thu thập chứng cứ và đại diện tại cơ quan có thẩm quyền. Các dịch vụ được cung cấp thường bao gồm:

  • Phân tích hồ sơ, đánh giá chứng cứ liên quan đến quyền tác giả.
  • Tư vấn lựa chọn phương thức giải quyết theo hành chính, Tòa án hoặc Trọng tài.
  • Soạn thảo đơn khởi kiện, đơn yêu cầu xử lý vi phạm và các văn bản pháp lý liên quan.
  • Đại diện tham gia bảo vệ quyền lợi của khách hàng với cơ quan thanh tra, Tòa án, Trọng tài.
  • Đề xuất và yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phù hợp.
  • Hỗ trợ thi hành bản án, quyết định, phán quyết trọng tài.

Các câu hỏi thường gặp (FAQs)

Dưới đây là một số câu hỏi thường gặp về giải quyết tranh chấp bản quyền tác phẩm:

Đăng ký bản quyền có phải là điều kiện bắt buộc để khởi kiện không?

Đăng ký bản quyền không phải là điều kiện bắt buộc để khởi kiện trong các tranh chấp về quyền tác giả. Tuy nhiên, Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả là bằng chứng pháp lý mạnh mẽ nhất, giúp xác lập quyền của chủ sở hữu một cách rõ ràng. Việc có giấy chứng nhận cũng giúp giảm bớt gánh nặng chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp. Trong trường hợp không có giấy chứng nhận, người khởi kiện vẫn có quyền khởi kiện theo pháp luật. Lúc này, họ cần cung cấp các chứng cứ khác để chứng minh mình là tác giả hoặc chủ sở hữu hợp pháp của tác phẩm.

Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là bao lâu?

Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại được pháp luật quy định cụ thể để bảo đảm quyền lợi hợp pháp của các bên. Theo Điều 588 Bộ luật Dân sự 2015, thời hiệu này là 03 năm. Thời hạn được tính từ ngày mà người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình đã bị xâm phạm. Người có quyền lợi bị xâm phạm cần lưu ý khoản thời gian này để đảm bảo quyền khởi kiện. 

Liệu hòa giải có phải là một phương án tốt trong tranh chấp bản quyền tác giả không?

Hòa giải là một phương án được khuyến khích trong giải quyết tranh chấp bản quyền tác giả. Phương thức này giúp các bên giải quyết tranh chấp nhanh chóng mà không phải trải qua thủ tục tòa án phức tạp. Hòa giải cũng tiết kiệm chi phí và hạn chế các rủi ro phát sinh từ kiện tụng kéo dài. Đồng thời, phương pháp này giúp giữ gìn mối quan hệ tốt đẹp giữa các bên liên quan. Nhờ đó, các bên có thể tự nguyện đạt được thỏa thuận chung, thay vì bị áp đặt bởi một phán quyết bắt buộc.

Lập vi bằng là gì và tại sao nó quan trọng?

Lập vi bằng là việc Thừa phát lại ghi nhận một sự kiện hoặc hành vi có thật theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức, được quy định tại Nghị định số 08/2020/NĐ-CP. Đây là hình thức xác nhận sự kiện một cách chính thức và khách quan, đảm bảo giá trị pháp lý của thông tin ghi nhận. Đối với các vi phạm trên Internet, như trên website hay mạng xã hội, vi bằng giúp chứng minh hành vi xâm phạm xảy ra tại một thời điểm cụ thể.

Thời hạn bảo hộ quyền tác giả là bao lâu?

Điều 18 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009, 2019, 2022) quy định quyền tác giả đối với tác phẩm bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản. 

Căn cứ Điều 27 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009, 2019, 2022), quyền nhân thân quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật này được bảo hộ vô thời hạn; Quyền nhân thân quy định tại khoản 3 Điều 19 và quyền tài sản quy định tại Điều 20 có thời hạn bảo hộ như sau:

  • Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là bảy mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên; đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng chưa được công bố trong thời hạn 25 năm, kể từ khi tác phẩm được định hình thì thời hạn bảo hộ là 100 năm, kể từ khi tác phẩm được định hình; đối với tác phẩm khuyết danh, khi các thông tin về tác giả xuất hiện thì thời hạn bảo hộ được tính theo quy định dưới;
  • Tác phẩm không thuộc loại hình quy định theo như trên có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và 50 tiếp theo năm tác giả chết; trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ 50 sau năm đồng tác giả cuối cùng chết;
  • Thời hạn bảo hộ quy định tại điểm a và điểm b khoản này chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31/12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả.

Kết luận

Giải quyết tranh chấp bản quyền tác phẩm đòi hỏi sự chuẩn bị kỹ lưỡng về hồ sơ và tuân thủ đúng trình tự thủ tục theo quy định pháp luật. Luật sư với chuyên môn sâu sẽ hỗ trợ Quý khách trong việc xây dựng chiến lược pháp lý, bảo vệ tối đa quyền và lợi ích hợp pháp. Để được tư vấn và hỗ trợ ngay, Quý khách vui lòng liên hệ Luật Long Phan PMT qua hotline 1900.63.63.87.

Tags: , , , , , , , , ,

Nguyễn Thị Huyền Trang

Luật sư Nguyễn Thị Huyền Trang là Luật sư Cộng sự tại Luật Long Phan PMT, thuộc Đoàn Luật sư Thành phố Hồ Chí Minh. Với kinh nghiệm hơn 10 năm trong lĩnh vực tư vấn doanh nghiệp đầu tư cho các tập đoàn lớn và doanh nghiệp FDI, Luật sư Trang luôn cam kết mang đến những giá trị pháp lý tốt nhất cho khách hàng. Làm việc với phương châm đặt lợi ích của khách hàng và doanh nghiệp lên trên, Luật sư Trang đã và đang nhận được nhiều phản hồi tích cực từ những khách hàng, đối tác của mình.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

  Miễn Phí: 1900.63.63.87