Hướng giải quyết tranh chấp lấn chiếm đất đòi hỏi việc phân định rõ bản chất pháp lý của hành vi và áp dụng đúng trình tự pháp luật. Một hành vi lấn, chiếm đất có thể được xem xét dưới góc độ là một vi phạm hành chính hoặc là đối tượng của một tranh chấp dân sự về quyền sử dụng đất. Việc xác định chính xác bản chất này là tiền đề để lựa chọn cơ quan có thẩm quyền và thủ tục giải quyết phù hợp. Bài viết của Luật Long Phan PMT phân tích các thủ tục giải quyết tranh chấp lấn chiếm đất theo quy định pháp luật hiện hành.

Xác định hành vi lấn chiếm đất là tranh chấp dân sự hay vi phạm hành chính về quản lý đất đai
Bước đầu tiên trong quy trình giải quyết tranh chấp lấn chiếm đất là xác định đúng bản chất pháp lý của hành vi. Việc xác định hành vi lấn chiếm đất thuộc vi phạm hành chính hay tranh chấp dân sự ảnh hưởng trực tiếp đến thẩm quyền giải quyết. Cơ quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp xử lý khác nhau tùy theo tính chất vụ việc. Quý khách cần hiểu rõ sự khác biệt để chọn hướng giải quyết phù hợp.
Lấn đất là việc người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc không được người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn cho phép. Chiếm đất được quy định là việc sử dụng đất do Nhà nước đã quản lý mà chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc sử dụng đất của người sử dụng đất hợp pháp khác mà chưa được người đó cho phép (khoản 9 và khoản 31 Điều 3 Luật Đất đai 2024).
Trong khi đó, tranh chấp đất đai theo khoản 47 Điều 3 Luật Đất đai 2024 là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Tranh chấp lấn chiếm đất thường phát sinh khi có sự không thống nhất về ranh giới thửa đất giữa các bên sử dụng đất liền kề. Sự khác biệt cốt lõi giữa tranh chấp dân sự và vi phạm hành chính về quản lý đất đai nằm ở bản chất: vi phạm hành chính chống lại trật tự quản lý của Nhà nước, còn tranh chấp dân sự là xung đột về quyền lợi giữa các chủ thể sử dụng đất.
Phản ánh/kiến nghị xử lý hành vi lấn chiếm đất theo thủ tục hành chính
Khi hành vi lấn chiếm đất được xác định là một vi phạm hành chính, người bị ảnh hưởng có quyền phản ánh, kiến nghị đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để yêu cầu xử lý. Đây là biện pháp nhằm ngăn chặn hành vi vi phạm và khôi phục lại trật tự quản lý đất đai tại địa phương.
Thẩm quyền giải quyết
Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã nơi có đất bị lấn chiếm có thẩm quyền giải quyết phản ánh về hành vi lấn chiếm đất trong địa bàn quản lý (khoản 1 Điều 3 Nghị định 123/2024/NĐ-CP). UBND xã có trách nhiệm quản lý việc sử dụng đất trên địa bàn và có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật đất đai trong phạm vi được giao. Việc phản ánh đến UBND xã tạo cơ sở pháp lý quan trọng cho các bước xử lý tiếp theo và đảm bảo tính liên tục trong quá trình giải quyết tranh chấp.
Đơn và thành phần hồ sơ
Đơn phản ánh vi phạm hành chính phải ghi rõ họ tên, địa chỉ người phản ánh, nội dung vi phạm cụ thể và địa điểm xảy ra vi phạm. Hồ sơ kèm theo bao gồm các bằng chứng chứng minh có hành vi lấn, chiếm đất như ảnh chụp hiện trường, bản đồ thửa đất và các tài liệu chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp.
>>> Xem thêm: Mẫu đơn tố cáo lấn chiếm đất đai mới nhất
Trình tự tiếp nhận và giải quyết
Quy trình tiếp nhận phản ánh của công dân được thực hiện theo Luật Tiếp công dân 2013 bắt đầu bằng việc người tiếp dân thu thập thông tin một cách kỹ lưỡng. Mọi thông tin về địa điểm và thời gian tiếp công dân đều được niêm yết một cách công khai và rõ ràng.
Sau khi hoàn tất việc tiếp nhận ban đầu, nội dung phản ánh sẽ được phân loại để xác định và chuyển đến cơ quan có thẩm quyền xử lý. Đối với những vấn đề thuộc thẩm quyền của cơ quan tiếp nhận, người có thẩm quyền sẽ trực tiếp xem xét và giải quyết. Nếu không thuộc thẩm quyền, đơn và hồ sơ sẽ được chuyển giao đến cơ quan chức năng phù hợp để nghiên cứu và xử lý theo quy định (Điều 26 Luật Tiếp công dân 2013).
Kết quả
Giai đoạn cuối cùng của quy trình là việc thông báo kết quả xử lý đến công dân. Người tiếp công dân sẽ thông báo trực tiếp hoặc gửi văn bản về tình trạng của phản ánh, trong vòng 10 ngày làm việc tính từ thời điểm tiếp nhận. Phản ánh có thể đã được thụ lý, cần thêm thời gian để xác minh, bị từ chối thụ lý hoặc đã được chuyển đến cơ quan khác. Song song đó, cơ quan có thẩm quyền giải quyết cũng có nghĩa vụ thông báo kết quả cuối cùng, nhằm đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm trong suốt quá trình xử lý (Điều 27 và Điều 28 Luật Tiếp công dân 2013).
>>> Xem thêm: Lấn chiếm đất có bị xử phạt không?
Thực hiện thủ tục hòa giải tranh chấp dân sự về đất đai
Hòa giải tranh chấp đất đai theo quy định tại Điều 235 Luật Đất đai 2024 là thủ tục bắt buộc trước khi khởi kiện ra Tòa án đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất. Các bên tranh chấp phải thực hiện hòa giải tại UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai sau khi nhận được đơn yêu cầu. Hội đồng hòa giải bao gồm Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã làm Chủ tịch Hội đồng, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và công chức làm công tác địa chính. Thành phần Hội đồng có thể bao gồm người sinh sống lâu năm biết rõ nguồn gốc thửa đất tranh chấp và đại diện các tổ chức liên quan.
Việc hòa giải được thực hiện trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đơn yêu cầu. Kết quả hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên tham gia và xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về kết quả hòa giải thành hoặc không thành. Trường hợp hòa giải không thành, Quý khách có thể tiến hành các bước tiếp theo để bảo vệ quyền lợi hợp pháp.
>>> Xem thêm: Tư vấn khởi kiện đất bị hàng xóm lấn chiếm xã đã hòa giải không thành
Yêu cầu Chủ tịch UBND giải quyết tranh chấp lấn chiếm đất
Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp hoặc một trong các bên không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì các bên có thể lựa chọn UBND cấp có thẩm quyền hoặc Tòa án giải quyết. Trong trường hợp chọn Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền, các bên tranh chấp phải thực hiện hòa giải tại UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp. Đây là điều kiện tiên quyết để UBND cấp có thẩm quyền thụ lý giải quyết.
Thẩm quyền cụ thể của UBND được xác định như sau:
- Đối với tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND cấp xã.
- Đối với tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết.
Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND cấp có thẩm quyền bắt đầu từ việc người có đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai nộp đơn tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn, Chủ tịch UBND cấp phải thông báo bằng văn bản cho các bên tranh chấp và Văn phòng đăng ký đất đai (VPĐKĐĐ) hoặc Chi nhánh VPĐKĐĐ về việc thụ lý đơn yêu cầu, trường hợp không thụ lý phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Đồng thời, Chủ tịch UBND cấp có thẩm quyền giao trách nhiệm cho cơ quan tham mưu giải quyết.
Cơ quan tham mưu có nhiệm vụ thẩm tra, xác minh vụ việc, tổ chức hòa giải giữa các bên tranh chấp, tổ chức cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai (nếu cần thiết) và hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai. Hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai bao gồm:
- Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai
- Biên bản hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã, biên bản làm việc với các bên tranh chấp và người có liên quan, biên bản Kiểm tra hiện trạng đất tranh chấp, biên bản cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai đối với trường hợp hòa giải không thành (nếu có), biên bản hòa giải trong quá trình giải quyết tranh chấp
- Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính, dữ liệu ảnh viễn thám qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp (nếu có) và các tài liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp
- Báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo quyết định công nhận hòa giải thành.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định giải quyết tranh chấp hoặc quyết định công nhận hòa giải thành và gửi cho các bên tranh chấp, các tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan.
Người sử dụng đất, người có quyền và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại lần đầu đến cơ quan đã ra quyết định giải quyết tranh chấp hoặc quyết định công nhận hòa giải thành.
- Đối với quyết định do Chủ tịch UBND cấp xã ban hành, trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh.
- Đối với quyết định do Chủ tịch UBND cấp tỉnh ban hành, trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có thể khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật Tố tụng hành chính.
Trình tự giải quyết khiếu nại lần hai được thực hiện như sau:
- Người có thẩm quyền thụ lý đơn trong 10 ngày và tiến hành thông báo cho người khiếu nại và các bên liên quan. Thời hạn giải quyết thông thường không quá 45 ngày. Với vụ việc phức tạp, thời hạn có thể kéo dài thêm nhưng không quá 60 ngày. Ở vùng sâu, vùng xa, thời hạn này có thể lên tới 70 ngày.
- Người giải quyết tự mình hoặc giao cho người khác xác minh nội dung khiếu nại. Việc xác minh phải khách quan, kịp thời. Nếu cần, người thẩm quyền giải quyết có thể thành lập Hội đồng tư vấn. Khi kết quả xác minh khác với yêu cầu của người khiếu nại, họ sẽ tổ chức đối thoại. Buổi đối thoại phải được lập thành biên bản.
- Người có thẩm quyền giải quyết phải ra quyết định giải quyết khiếu nại lần hai. Quyết định nêu rõ kết quả xác minh và kết luận cuối cùng. Trong vòng 7 ngày, quyết định phải được gửi cho các bên. Quyết định cũng phải được công khai bằng một trong các hình thức phù hợp.
- Nếu người khiếu nại không đồng ý với quyết định hoặc khiếu nại không được giải quyết, họ có quyền khởi kiện ra Tòa án.
Cơ sở pháp lý: Điều 236, Điều 237 Luật Đất đai 2024, Mục I Phần VIII Phụ lục I Nghị định 151/2025/NĐ-CP, Điều 7, Điều 36, Điều 37, Điều 38, Điều 39, Điều 40, Điều 41, Điều 41 Luật Khiếu nại 2011.

Khởi kiện tranh chấp lấn chiếm đất tại Tòa án
Khởi kiện tại Tòa án là biện pháp cuối cùng khi các biện pháp khác không thành công. Tuy nhiên, theo khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP, đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất, các bên phải tiến hành hòa giải tại UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp. Đây là điều kiện tiên quyết để Tòa án thụ lý. Trường hợp các bên chưa tiến hành hòa giải mà các bên khởi kiện tại Tòa án thì được xác định là chưa đủ điều kiện khởi kiện.
Thẩm quyền của Tòa án
Theo khoản 9 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS) 2015, tranh chấp lấn chiếm đất là tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Về thẩm quyền theo cấp, Điều 35 BLTTDS 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2025 quy định tranh chấp này thuộc thẩm quyền của Tòa án khu vực. Về thẩm quyền theo lãnh thổ, tranh chấp lấn chiếm đất do Tòa án khu vực nơi có đất giải quyết (Điều 39 BLTTDS 2015).
Đơn và thành phần hồ sơ
Quá trình tố tụng tại Tòa án bắt đầu bằng việc người khởi kiện làm đơn khởi kiện. Đơn khởi kiện theo mẫu số 23-DS ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP. Kèm theo đơn khởi kiện phải có biên bản hòa giải không thành, các giấy tờ về nguồn gốc, quá trình sử dụng đất và các chứng cứ khác (Điều 189 BLTTDS 2015).
Thủ tục thụ lý
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện (Điều 191 BLTTDS 2015) Nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí. Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí. Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán sẽ thụ lý ngay lập tức (Điều 195 BLTTDS 2015).
Thủ tục giải quyết
Thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm tranh chấp lấn chiếm đất là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án. Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan, Chánh án có thể quyết định gia hạn nhưng không quá 02 tháng. Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Tòa án tiến hành các công việc thuộc nhiệm vụ, quyền hạn như thu thập tài liệu, chứng cứ; xem xét, thẩm định tại chỗ; đo vẽ; tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải (Điều 203 BLTTDS 2015).
Trường hợp hòa giải thành, Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công phải ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự (khoản 1 Điều 212 BLTTDS 2015). Trường hợp hòa giải không thành, Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử. Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Thẩm phán phải mở phiên tòa, trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng (khoản 4 Điều 203 BLTTDS 2015).
Trường hợp có kháng cáo, kháng nghị, thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm là 02 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa phúc thẩm, trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng (Điều 285 BLTTDS 2015).
>>> Xem thêm: Thủ tục khởi kiện buộc trả lại đất lấn chiếm như thế nào?
Dịch vụ luật sư tư vấn hướng giải quyết tranh chấp lấn chiếm đất
Luật Long Phan PMT cung cấp dịch vụ toàn diện để hỗ trợ Quý khách trong suốt quá trình giải quyết tranh chấp. Dịch vụ của chúng tôi bao gồm:
- Tư vấn pháp lý ban đầu: Phân tích tính chất vụ việc, xác định hướng giải quyết phù hợp theo quy định pháp luật hiện hành.
- Soạn thảo văn bản pháp lý: Chuẩn bị đơn phản ánh, đơn yêu cầu hòa giải, đơn khởi kiện và các văn bản liên quan.
- Đại diện tham gia hòa giải tại Ủy ban nhân dân
- Thu thập chứng cứ: Xác minh hiện trạng đất đai, thu thập tài liệu chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp.
- Đại diện bảo vệ quyền lợi Quý khách hàng tại Tòa án.

Các câu hỏi thường gặp (FAQ)
Dưới đây là các câu hỏi thường gặp về hướng giải quyết tranh chấp lấn chiếm đất, giúp Quý khách hàng nắm rõ hơn để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình.
Thời gian thực hiện thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND là bao lâu?
Thời gian thực hiện thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai được quy định như sau:
- Đối với tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp xã, thời gian thực hiện không quá 45 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai
- Đối với tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thời gian thực hiện không quá 50 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai
- Đối với các xã miền núi, biên giới, đảo, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện thủ tục được tăng thêm 10 ngày (Mục I Phần VIII Phụ lục I Nghị định 151/2025/NĐ-CP).
Thời hiệu khởi kiện tranh chấp lấn chiếm đất được quy định như thế nào?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 155 Bộ luật Dân sự 2015, tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai là loại tranh chấp không áp dụng thời hiệu khởi kiện. Do đó, tranh chấp lấn chiếm đất là tranh chấp về quyền sử dụng đất nên cũng không áp dụng thời hiệu khởi kiện. Điều này có nghĩa là người có quyền lợi bị xâm phạm có thể khởi kiện bất cứ thời điểm nào. Tuy nhiên, việc chuẩn bị hồ sơ, chứng cứ đầy đủ vẫn là yếu tố quyết định để Tòa án thụ lý và giải quyết tranh chấp hiệu quả.
Loại chứng cứ nào có giá trị nhất khi giải quyết tranh chấp lấn chiếm đất?
Các chứng cứ có giá trị cao nhất bao gồm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024, trích lục bản đồ địa chính qua các thời kỳ, và kết quả đo đạc hiện trạng của cơ quan có chức năng. Ngoài ra, các giấy tờ mua bán, thừa kế, tặng cho viết tay có người làm chứng và xác nhận của chính quyền địa phương trước đây cũng là nguồn chứng cứ quan trọng.
Sự khác biệt thực tế giữa hành vi “lấn đất” và “chiếm đất” là gì?
Về thực tế, “lấn đất” thường chỉ hành vi của người sử dụng đất liền kề tự ý dịch chuyển ranh giới chung (hàng rào, mốc giới) để mở rộng diện tích của mình. “Chiếm đất” thường mang tính chất nghiêm trọng hơn, là hành vi sử dụng một phần hoặc toàn bộ thửa đất của người khác hoặc đất công mà không có bất kỳ quyền hạn nào (khoản 9 và khoản 31 Điều 3 Luật Đất đai 2024).
Hòa giải tại UBND xã thất bại, Tòa án có tiến hành hòa giải nữa không?
Có. Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án (Điều 205 BLTTDS 2015). Việc hòa giải nhằm khuyến khích các bên tự nguyện, tự thỏa thuận, từ đó tiết kiệm thời gian và chi phí tố tụng. Nếu hòa giải thành, Tòa án sẽ lập biên bản và ra quyết định công nhận sự thỏa thuận, có giá trị pháp lý như bản án. Ngược lại, nếu hòa giải không thành, vụ án sẽ được đưa ra xét xử theo thủ tục tố tụng dân sự thông thường.
Có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại do lấn chiếm đất không?
Có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại theo Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015, bao gồm tài sản bị xâm phạm, thu nhập bị mất, chi phí hợp lý để khắc phục hậu quả và lợi ích hợp pháp khác. Người bị lấn chiếm đất có quyền yêu cầu Tòa án buộc bên vi phạm phải bồi thường đầy đủ. Tuy nhiên, họ cần chứng minh hành vi xâm phạm, thiệt hại thực tế và mối quan hệ nhân quả trực tiếp giữa hành vi và thiệt hại.
Kết luận
Giải quyết tranh chấp lấn chiếm đất đòi hỏi hiểu biết sâu về quy định pháp luật và thủ tục thực hiện cụ thể. Quý khách cần xác định đúng tính chất vụ việc để chọn hướng giải quyết phù hợp, từ phản ánh vi phạm hành chính đến hòa giải và khởi kiện tại Tòa án. Luật Long Phan PMT sẵn sàng đồng hành cùng Quý khách trong suốt quá trình giải quyết tranh chấp đất đai. Liên hệ hotline 1900.63.63.87 để được tư vấn miễn phí và hỗ trợ chuyên nghiệp.
>>> Xem thêm một số bài viết có liên quan đến lấn chiếm đất đai:
- Hướng xử lý khi đất thực hiện dự án được giao bị lấn chiếm
- Hướng dẫn xử lý khi cây trồng lấn chiếm không gian
- Cách giải quyết khi lấn chiếm ngõ đi chung
Tags: Bồi thường thiệt hại, Hòa giải tranh chấp đất đai, khởi kiện, Lấn chiếm đất đai, Quyền sử dụng đất, Thời hiệu khởi kiện, Tranh chấp dân sự, Tranh chấp đất đai, Vi phạm hành chính
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.