Chi phí đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả

Chi phí đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả là mức phí mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi tiến hành thủ tục đăng ký bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan. Chi phí đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan sẽ tùy thuộc vào loại hình đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan. Để hiểu rõ hơn về các loại hình được đăng ký bảo hộ cũng như mức phí phải nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan, mời bạn theo dõi bài dưới đây.

Chi phí đăng ký quyền tác giả

Chi phí đăng ký quyền tác giả

Các loại hình được bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan

Loại hình được bảo hộ Quyền tác giả

Căn cứ theo Điều 6 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả, bao gồm:

Thứ nhất, tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác:

  • Tác phẩm văn học, khoa học và tác phẩm khác thể hiện dưới dạng chữ viết bao gồm: Tiểu thuyết, truyện vừa, truyện ngắn; bút ký, ký sự, tùy bút, hồi ký; thơ, trường ca; kịch bản; công trình nghiên cứu văn hoá, văn học, nghệ thuật, khoa học và các bài viết khác;
  • Sách giáo khoa là tác phẩm được xuất bản, cụ thể hóa các yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông; được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt, cho phép sử dụng làm tài liệu dạy học chính thức trong các cơ sở giáo dục phổ thông;
  • Giáo trình là tài liệu giảng dạy, học tập, nghiên cứu chính có nội dung phù hợp với chương trình đào tạo, bồi dưỡng được người đứng đầu cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp duyệt, lựa chọn hoặc được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật;
  • Tác phẩm thể hiện dưới dạng ký tự khác là tác phẩm thể hiện bằng chữ nổi cho người khiếm thị, ký hiệu tốc ký và các ký hiệu tương tự thay cho chữ viết mà cá nhân, tổ chức tiếp cận có thể hiểu và sao chép được bằng nhiều hình thức khác nhau.

Thứ hai, bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác quy định tại điểm b khoản 1 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2009 là tác phẩm thể hiện bằng ngôn ngữ nói và phải được định hình dưới một hình thức vật chất nhất định.

Thứ ba, tác phẩm báo chí quy định tại điểm c khoản 1 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005  sửa đổi, bổ sung 2009 là tác phẩm có nội dung độc lập và cấu tạo hoàn chỉnh, bao gồm các thể loại: Phóng sự, ghi nhanh, tường thuật, phỏng vấn, phản ánh, điều tra, bình luận, xã luận, chuyên luận, ký báo chí và các thể loại báo chí khác nhằm đăng, phát trên báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử hoặc các phương tiện khác.

Thứ tư, tác phẩm âm nhạc quy định tại điểm d khoản 1 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005  sửa đổi, bổ sung 2009 là tác phẩm được thể hiện dưới dạng nhạc nốt trong bản nhạc hoặc các ký tự âm nhạc khác không phụ thuộc vào việc trình diễn hay không trình diễn.

Thứ năm, tác phẩm sân khấu quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005  sửa đổi, bổ sung 2009 là tác phẩm thuộc loại hình nghệ thuật biểu diễn, bao gồm: Chèo, tuồng, cải lương, múa, múa rối, múa đương đại, ba lê, kịch nói, opera, kịch dân ca, kịch hình thể, nhạc kịch, xiếc, tấu hài, tạp kỹ và các loại hình nghệ thuật biểu diễn khác.

Thứ sáu, tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự quy định tại điểm e khoản 1 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005  sửa đổi, bổ sung 2009 là tác phẩm có nội dung, được biểu hiện bằng hình ảnh động liên tiếp hoặc hình ảnh do các thiết bị kỹ thuật, công nghệ tạo ra; có hoặc không có âm thanh và các hiệu ứng khác theo nguyên tắc của ngôn ngữ điện ảnh. Hình ảnh tĩnh được lấy ra từ một tác phẩm điện ảnh là một phần của tác phẩm điện ảnh đó.

  • Tác phẩm điện ảnh không bao gồm bản ghi hình nhằm mục đích phổ biến tin tức trên dịch vụ phát thanh, truyền hình, không gian mạng; chương trình biểu diễn nghệ thuật, trò chơi điện tử; bản ghi hình về hoạt động của một hoặc nhiều người, mô tả các sự kiện, tình huống hoặc chương trình thực tế.

Thứ bảy, tác phẩm mỹ thuật quy định tại điểm g khoản 1 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005  sửa đổi, bổ sung 2009 là tác phẩm được thể hiện bởi đường nét, màu sắc, hình khối, bố cục bao gồm:

  • Hội họa: Tranh sơn mài, sơn dầu, lụa, bột màu, màu nước, giấy dó và các chất liệu khác;
  • Đồ họa: Tranh khắc gỗ, khắc kim loại, khắc cao su, khắc thạch cao, in độc bản, in đá, in lưới, tranh cổ động, thiết kế đồ họa và các chất liệu khác;
  • Điêu khắc: Tượng, tượng đài, phù điêu, đài, khối biểu tượng;
  • Nghệ thuật sắp đặt và các hình thức thể hiện nghệ thuật đương đại khác.

Tác phẩm hội họa, điêu khắc, nghệ thuật sắp đặt và các hình thức nghệ thuật đương đại khác tồn tại dưới dạng độc bản. Tác phẩm đồ họa có thể được thể hiện tới phiên bản thứ 50, được đánh số thứ tự có chữ ký của tác giả.

Thứ tám, tác phẩm mỹ thuật ứng dụng quy định tại điểm g khoản 1 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005  sửa đổi, bổ sung 2009 là tác phẩm được thể hiện bởi đường nét, màu sắc, hình khối, bố cục với tính năng hữu ích, có thể gắn liền với một đồ vật hữu ích, được sản xuất thủ công hoặc công nghiệp bao gồm:

  • Thiết kế đồ họa (hình thức thể hiện của biểu trưng, bộ nhận diện và bao bì sản phẩm; hình thức thể hiện của nhân vật); thiết kế thời trang; thiết kế mang tính mỹ thuật gắn liền với tạo dáng sản phẩm; thiết kế nội thất, trang trí nội thất, ngoại thất mang tính mỹ thuật.
  • Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng được thể hiện dưới dạng tạo dáng sản phẩm mang tính mỹ thuật, không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình trong lĩnh vực tương ứng và không bao gồm tạo dáng bên ngoài của sản phẩm bắt buộc phải có để thực hiện chức năng của sản phẩm.

Thứ chín, tác phẩm nhiếp ảnh quy định tại điểm h khoản 1 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 là tác phẩm thể hiện hình ảnh thế giới khách quan trên vật liệu bắt sáng hoặc trên phương tiện mà hình ảnh được tạo ra, hay có thể được tạo ra bằng các phương pháp hóa học, điện tử hoặc phương pháp kỹ thuật khác. Tác phẩm nhiếp ảnh có thể có chú thích hoặc không có chú thích.

Thứ mười, tác phẩm kiến trúc quy định tại điểm i khoản 1 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 là tác phẩm thuộc loại hình kiến trúc, bao gồm:

  • Bản vẽ thiết kế kiến trúc về công trình hoặc tổ hợp các công trình, nội thất, phong cảnh;
  • Công trình kiến trúc.

Thứ mười một, Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ quy định tại điểm k khoản 1 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 bao gồm họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, các loại công trình khoa học và kiến trúc.

Thứ mười hai, tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian quy định tại điểm 1 khoản 1 Điều 14 và khoản 1 Điều 23 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, bao gồm:

  • Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian quy định tại điểm a khoản 1 Điều 23 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 là các loại hình nghệ thuật ngôn từ;
  • Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian quy định tại các điểm b và c khoản 1 Điều 23 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 là các loại hình nghệ thuật biểu diễn như chèo, tuồng, cải lương, múa rối, điệu hát, dân ca, làn điệu âm nhạc; điệu múa, dân vũ, vở diễn, trò chơi dân gian, lễ hội dân gian, hội làng, các hình thức nghi lễ dân gian khác.

Như vậy, có 12 loại hình được bảo hộ quyền tác giả.

Loại hình được bảo hộ Quyền liên quan đến quyền tác giả

Căn cứ theo Điều 17 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định các đối tượng quyền liên quan được bảo hộ, bao gồm;

Thứ nhất, cuộc biểu diễn được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Cuộc biểu diễn do công dân Việt Nam thực hiện tại Việt Nam hoặc nước ngoài;
  • Cuộc biểu diễn do người nước ngoài thực hiện tại Việt Nam;
  • Cuộc biểu diễn được định hình trên bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ theo quy định tại Điều 30 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung 2022;
  • Cuộc biểu diễn chưa được định hình trên bản ghi âm, ghi hình mà đã phát sóng được bảo hộ theo quy định tại Điều 31 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung 2022;
  • Cuộc biểu diễn được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Thứ hai, bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình có quốc tịch Việt Nam;
  • Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Thứ ba, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá của tổ chức phát sóng có quốc tịch Việt Nam;
  • Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá của tổ chức phát sóng được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Thứ tư, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá chỉ được bảo hộ theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 17 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 với điều kiện không gây ph­ương hại đến quyền tác giả.

Mức phí khi đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan

Căn cứ vào Điều 4 Thông tư 211/2016/TT-BTC quy định mức phí đối với mỗi loại tác phẩm như sau:

Mức phí đăng ký quyền tác giả

Chi phí cho việc Đăng ký quyền tác giả là 100.000 đồng áp dụng đối với các đối tượng bản quyền sau:

  • Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác (gọi chung là loại hình tác phẩm viết);
  • Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;
  • Tác phẩm báo chí;
  • Tác phẩm âm nhạc;
  • Tác phẩm nhiếp ảnh.

Chi phí cho việc Đăng ký quyền tác giả là 300.000 đồng áp dụng đối với các đối tượng bản quyền sau:

  • Tác phẩm kiến trúc;
  • Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, công trình khoa học.

Chi phí cho việc Đăng ký quyền tác giả là 400.000 đồng áp dụng đối với các đối tượng sau:

  • Tác phẩm tạo hình;
  • Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng.

Chi phí cho việc Đăng ký quyền tác giả là 500.000 đồng áp dụng đối với các đối tượng dưới đây:

  • Tác phẩm điện ảnh;
  • Tác phẩm sân khấu được định hình trên băng, đĩa.

Chi phí cho việc Đăng ký quyền tác giả là 600.000 đồng áp dụng đối với chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu hoặc các chương trình chạy trên máy tính.

Như vậy, mức phí đăng ký quyền tác giả là từ 100.000 đồng đến 600.000 đồng tùy theo loại hình đăng ký.

Mức phí đăng ký quyền tác giả

Mức phí đăng ký quyền tác giả

Mức phí đăng ký quyền liên quan

Chi phí cho việc Đăng ký bản quyền đối với cuộc biểu diễn được định hình trên:

  • Bản ghi âm là 200.000 đồng;
  • Bản ghi hình là 300.000 đồng;
  • Chương trình phát sóng là 500.000 đồng.

Chi phí cho việc Đăng ký bản quyền đối với:

  • Bản ghi âm là 200.000 đồng;
  • Bản ghi hình là 300.000 đồng;
  • Chương trình phát sóng là 500.000 đồng.

Ngoài ra, cơ quan thu không phải hoàn trả phí đối với những giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan đến tác giả bị thu hồi, hủy bỏ hiệu lực.

Lưu ý: Mức thu được quy định như trên áp dụng đối với việc cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan đến tác giả lần đầu. Trường hợp xin cấp lại thì mức thu bằng 50% mức thu lần đầu.

>>>Xem thêm: Thủ tục đăng ký quyền tác giả cho logo công ty

Đối tượng có nghĩa vụ nộp phí khi đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan

Theo Điều 2 Thông tư 211/216/TT-BTC, tổ chức, đối tượng nộp phí đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan đến tác giả là tổ chức, cá nhân khi nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả và giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan đến tác giả phải nộp phí theo quy định.

Dịch vụ tư vấn đăng ký bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan quyền tác giả

Luật Long Phan PMT sẽ cung cấp cho quý khách dịch vụ tư vấn đăng ký bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả như sau:

Dịch vụ luật sư tư vấn đăng ký quyền tác giả

Dịch vụ luật sư tư vấn đăng ký quyền tác giả

Như vậy, chi phí đăng ký quyền tác giả là từ 100.000 đồng đến 600.000 đồng tùy theo loại hình đăng ký. Và chi phí đăng ký quyền liên quan đến quyền tác giả là từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng tùy vào loại hình đăng ký. Trường hợp xin cấp lại thì chi phí bằng 50% mức phí đăng ký. Nếu bạn còn thắc mắc hoặc muốn sử dụng dịch vụ Luật sư tư vấn sở hữu trí tuệ vui lòng liên hệ qua hotline: 1900.63.63.87 để được hỗ trợ, tư vấn.

Scores: 4.9 (51 votes)

Tham vấn Luật sư: Trần Tiến Lực - Tác giả: Phạm Thị Hồng Hạnh

Phạm Thị Hồng Hạnh – Chuyên Viên Pháp Lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Tư vấn đa lĩnh vực từ doanh nghiệp, sở hữu trí tuệ, hợp đồng và thừa kế. Nhiệt huyết với khách hàng, luôn tận tâm để giải quyết các vấn đề mà khách hàng gặp phải. Đại diện làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ. Đạt sự tin tưởng của khách hàng.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

o

  Miễn Phí: 1900.63.63.87

Kênh bong đa truc tuyen Xoilacz.co luck8