Lập phương án hỗ trợ định cư khi nhà chung cư hết hạn sử dụng là quy định pháp luật đặt ra nhằm bảo vệ chủ sở hữu căn hộ chung cư hết hạn sử dụng. Hiểu được pháp luật quy định về điều kiện được hỗ trợ định cư, các phương án hỗ trợ định cư được lập như thế nào sẽ Quý khách bảo đảm được quyền và lợi ích của mình. Do đó, bài viết dưới đây sẽ nêu rõ thông tin về vấn đề này.
Nhà chung cư hết hạn sử dụng
Nhà chung cư hết hạn sử dụng khi nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 99 Luật Nhà ở 2014 thì thời hạn sử dụng nhà chung cư được xác định căn cứ vào cấp công trình xây dựng và kết luận kiểm định chất lượng của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà chung cư.
Như vậy, thời hạn sử dụng nhà chung cư không có quy định số năm cụ thể là bao nhiêu mà nó sẽ được xác định căn cứ vào cấp công trình xây dựng và kết luận kiểm định chất lượng của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà chung cư.
Nguyên tắc lập phương án hỗ trợ định cư khi nhà chung cư hết hạn
Nguyên tắc khi lập phương án hỗ trợ định cư khi nhà chung cư hết hạn tùy thuộc vào nhu cầu của chủ sở hữu khác nhau mà nguyên tắc lập cũng khác nhau. Theo quy định tại Luật Nhà ở 2014 và Nghị định 69/2021/NĐ-CP, nguyên tắc lập phương án hỗ trợ định cư khi nhà chung cư hết hạn bao gồm ba trường hợp, cụ thể:
Thứ nhất, trường hợp chủ căn hộ chung cư có nhu cầu tái định cư tại chỗ. Căn cứ theo khoản 1 Điều 21 Nghị định 69/2021/NĐ-CP thì nguyên tắc hỗ trợ định cư là dựa vào điều kiện cụ thể của dự án tại từng khu vực, Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà chung cư hết hạn sử dụng quyết định hệ số k bồi thường từ 01 đến 02 lần diện tích sử dụng căn hộ cũ ghi trong Giấy chứng nhận được cấp qua các thời kỳ hoặc diện tích đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận, làm cơ sở để chủ đầu tư lập phương án bồi thường.
Thứ hai, trường hợp chủ sở hữu căn hộ chung cư không có nhu cầu tái định cư tại chỗ. Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 116 Luật Nhà ở 2014 thì tùy theo điều kiện cụ thể của địa phương mà được bố trí nhà ở, đất ở tái định cư.
Thứ ba, chủ sở hữu căn hộ chung cư không có nhu cầu tái định cư. Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 116 Luật Nhà ở 2014 thì được bố trí nhà ở mới có diện tích tối thiểu bằng hoặc lớn hơn diện tích nhà ở cũ.
Đây là các nguyên tắc khi lập phương án hỗ trợ định cư khi nhà ở chung cư hết hạn trong các trường hợp nhất định.
Hỗ trợ định cư
Phương án hỗ trợ định cư khi nhà chung cư hết hạn sử dụng
Nội dung
Căn cứ theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 21 Nghị định 69/2021/NĐ-CP thì phương án hỗ trợ định cư khi nhà ở chung cư hết hạn bao gồm:
Thứ nhất, trường hợp chủ căn hộ chung cư có nhu cầu tái định cư tại chỗ.
Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư áp dụng trong trường hợp chủ sở hữu căn hộ chung cư có nhu cầu tái định cư tại chỗ được thực hiện theo quy định sau:
- Căn cứ vào điều kiện cụ thể của dự án tại từng khu vực, UBND cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) quyết định hệ số k bồi thường từ 01 đến 02 lần diện tích sử dụng căn hộ cũ ghi trong Giấy chứng nhận được cấp qua các thời kỳ hoặc diện tích đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận, làm cơ sở để chủ đầu tư lập phương án bồi thường. Trường hợp có diện tích ngoài diện tích được công nhận trong Giấy chứng nhận hoặc ngoài diện tích đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận thì thực hiện giải quyết theo quy định của pháp luật đất đai. Diện tích căn hộ tái định cư sau khi tính theo hệ số k được quy đổi thành tiền và được nêu rõ trong phương án bồi thường, làm cơ sở để xác định giá trị hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở tái định cư và nghĩa vụ thanh toán tiền chênh lệch của các bên.
Đối với các chủ sở hữu tầng 01 mà có dành diện tích nhà để kinh doanh trước ngày 01/9/2021 và dự án có bố trí một phần diện tích để kinh doanh dịch vụ, thương mại theo quy hoạch được phê duyệt thì ngoài việc được bồi thường theo quy định tại điểm này, nếu các chủ sở hữu có nhu cầu còn được mua hoặc thuê một phần diện tích sàn kinh doanh thương mại, dịch vụ để kinh doanh; giá bán phần diện tích này được tính theo chi phí đầu tư xây dựng phân bổ trên 01 m2 sàn kinh doanh thương mại, dịch vụ cộng với 10% lợi nhuận định mức theo quy định; giá thuê diện tích kinh doanh, dịch vụ do các bên thỏa thuận.
- Trường hợp giá trị căn hộ tái định cư lớn hơn giá trị căn hộ cũ sau khi quy đổi theo hệ số k quy định trên thì các bên ký hợp đồng mua bán hoặc thuê mua nhà ở tái định cư và phải nộp thêm phần giá trị chênh lệch này, nếu chủ sở hữu không mua, thuê mua thì không được bố trí tái định cư và được thanh toán bằng tiền đối với toàn bộ giá trị được bồi thường theo quy định. Nếu giá trị căn hộ tái định cư nhỏ hơn giá trị căn hộ cũ sau khi quy đổi theo hệ số k quy định trên thì chủ đầu tư phải thanh toán cho chủ sở hữu phần giá trị chênh lệch này.
- Đối với phần diện tích nhà sử dụng chung thì áp dụng hệ số k = 1; trường hợp diện tích nhà sử dụng chung thuộc sở hữu nhà nước thì chủ đầu tư phải thanh toán bằng tiền cho Nhà nước theo nguyên tắc diện tích sử dụng nhà hiện có nhân (x) giá chuẩn nhà ở xây dựng mới do Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh ban hành tại thời điểm lập phương án bồi thường nhân (x) tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà hiện có. Nếu diện tích đất sử dụng chung mà Nhà nước chưa thực hiện chuyển quyền sử dụng khi bán nhà ở theo quy định của pháp luật thì chủ đầu tư phải thanh toán bằng tiền cho Nhà nước theo giá bằng 100% giá đất ở theo bảng giá do Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh ban hành tại thời điểm lập phương án bồi thường nhân (x) diện tích đất sử dụng chung nhân (x) hệ số k điều chỉnh (nếu có).
Thứ hai, chủ sở hữu căn hộ chung cư không có nhu cầu tái định cư tại chỗ.
Nếu chủ sở hữu căn hộ chung cư không có nhu cầu tái định cư tại chỗ mà chủ đầu tư có diện tích nhà, đất tại địa điểm khác để bố trí tái định cư và chủ sở hữu có nhu cầu thì được bố trí tái định cư theo cơ chế như đối với chủ sở hữu căn hộ chung cư có nhu cầu tái định cư tại chỗ.
Thứ ba, chủ sở hữu căn hộ chung cư không có nhu cầu tái định cư.
Nếu chủ sở hữu căn hộ chung cư không có nhu cầu tái định cư (không có nhu cầu tái định cư tại chỗ và tái định cư tại nơi khác) thì được bồi thường bằng tiền theo giá trị căn hộ sau khi quy đổi theo hệ số k quy định như trường hợp có nhu cầu tái định cư tại chỗ; trường hợp chủ sở hữu có nhu cầu thì thực hiện mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội trên địa bàn theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Như vậy, hỗ trợ tái định cư khi nhà chung cư hết hạn sử dụng được thực hiện theo 03 trường hợp nêu trên.
Thẩm quyền phê duyệt
Theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định 69/2021/NĐ-CP thì căn cứ vào điều kiện cụ thể của dự án tại từng khu vực, Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) quyết định hệ số k bồi thường từ 01 đến 02 lần diện tích sử dụng căn hộ cũ ghi trong Giấy chứng nhận được cấp qua các thời kỳ hoặc diện tích đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận, làm cơ sở để chủ đầu tư lập phương án bồi thường.
Như vậy, Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh nơi có chung cư có thẩm quyền phê duyệt phương án hỗ trợ định cư khi nhà ở chung cư hết hạn.
Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh
Tư vấn điều kiện hỗ trợ định cư khi căn hộ chung cư hết hạn sử dụng
Trong phạm vi tư vấn, Luật sư tư vấn điều kiện hỗ trợ định cư khi căn hộ chung cư hết hạn sử dụng bao gồm:
- Tư vấn pháp luật về thời hạn chung cư hết hạn sử dụng;
- Tư vấn, hướng dẫn về điều kiện được hỗ trợ định cư khi căn hộ chung cư hết hạn sử dụng;
- Hướng dẫn, trực tiếp soạn thảo các văn bản, đơn từ;
- Hướng dẫn chuẩn bị các hồ sơ khi khách hàng có yêu cầu khiếu nại, khởi kiện hành chính.
- Thay mặt khách hàng làm việc trực tiếp với cơ quan nhà nước theo ủy quyền;
- Các vấn đề pháp lý liên quan khác.
Vậy chủ sở hữu căn hộ chung cư được hỗ trợ tái định cư theo quy định pháp luật khi nhà ở chung cư hết hạn sử dụng. Quy định pháp luật về lập phương án hỗ trợ định cư khi nhà ở chung cư hết hạn sử dụng đã được trình bày ở trên. Nếu có nhu cầu tư vấn hoặc thắc mắc về các vấn đề pháp lý liên quan, vui lòng liên hệ qua số Hotline 1900.63.63.87 để được Luật sư nhà đất của chúng tôi hỗ trợ một cách nhanh chóng và kịp thời.
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.