29

Thủ tục công nhận bản án ly hôn ở nước ngoài tại Việt Nam

Thủ tục công nhận bản án ly hôn ở nước ngoài tại Việt Nam là quy trình pháp lý bắt buộc khi Quý khách có yêu cầu thi hành tại Việt Nam. Tòa án có thẩm quyền sẽ xem xét và ra quyết định công nhận theo Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Việc thực hiện đúng thủ tục giúp bản án nước ngoài có hiệu lực pháp luật tương đương bản án của Tòa án Việt Nam. Bài viết sẽ hướng dẫn chi tiết các điều kiện, trình tự và lưu ý quan trọng trong quá trình thực hiện.

Quy định về thủ tục công nhận bản án ly hôn ở nước ngoài tại Việt Nam
Quy định về thủ tục công nhận bản án ly hôn ở nước ngoài tại Việt Nam

Nội Dung Bài Viết

Trường hợp nào cần phải thực hiện thủ tục xin công nhận bản án ly hôn ở nước ngoài tại Việt Nam?

Việc xác định trường hợp cần thực hiện thủ tục công nhận bản án ly hôn nước ngoài phụ thuộc vào yêu cầu thi hành cụ thể tại Việt Nam. Điều 125 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 phân biệt rõ hai trường hợp xử lý khác nhau đối với bản án ly hôn nước ngoài. 

Trường hợp có yêu cầu về tài sản

Quý khách bắt buộc phải thực hiện thủ tục công nhận bản án ly hôn nước ngoài khi có yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng tại Việt Nam. Điều này bao gồm các tài sản bất động sản như nhà đất, chung cư, các khoản tiền gửi ngân hàng, cổ phiếu, trái phiếu và các tài sản khác có giá trị tại Việt Nam. Theo Bộ luật Dân sự 2015, tài sản chung của vợ chồng cần được chia theo quyết định của tòa án có thẩm quyền để có hiệu lực pháp luật.

Trường hợp bản án ly hôn nước ngoài có quyết định về việc chuyển nhượng, thế chấp hoặc các giao dịch khác liên quan đến tài sản tại Việt Nam cũng cần được công nhận. Cơ quan đăng ký tài sản tại Việt Nam sẽ yêu cầu bản án được Tòa án Việt Nam công nhận mới thực hiện các thủ tục chuyển đổi quyền sở hữu. Quá trình này đảm bảo tính hợp pháp và bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan theo quy định.

Trường hợp có yêu cầu về cấp dưỡng

Bản án ly hôn nước ngoài có quyết định về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con hoặc cấp dưỡng giữa vợ chồng cần được công nhận để thi hành tại Việt Nam. Việc thi hành các nghĩa vụ tài chính phải thông qua quyết định công nhận của Tòa án Việt Nam. Trường hợp một bên không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, bên được cấp dưỡng có thể yêu cầu cơ quan thi hành án cưỡng chế thi hành.

Quyết định về quyền nuôi con, quyền thăm nom con sau ly hôn cũng thuộc trường hợp cần công nhận nếu có yêu cầu thi hành tại Việt Nam. Việc công nhận bản án đảm bảo quyền lợi tốt nhất của trẻ em và tạo cơ sở pháp lý để giải quyết các tranh chấp phát sinh.

Trường hợp chỉ ghi nhận ly hôn

Đối với bản án ly hôn nước ngoài chỉ đơn thuần ghi nhận việc chấm dứt quan hệ hôn nhân mà không có yêu cầu thi hành tài sản, cấp dưỡng, Quý khách không cần thực hiện thủ tục công nhận. Theo khoản 2 Điều 125 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, trường hợp này chỉ cần thực hiện thủ tục ghi chú ly hôn vào sổ đăng ký hộ tịch.

Thủ tục ghi chú ly hôn đơn giản hơn và tiết kiệm chi phí so với thủ tục công nhận tại Tòa án. Quý khách chỉ cần nộp hồ sơ tại Sở Tư pháp nơi đăng ký kết hôn hoặc nơi cư trú hiện tại. Hồ sơ bao gồm bản án ly hôn đã được hợp pháp hóa lãnh sự, giấy tờ tùy thân và các tài liệu liên quan theo quy định. Luật Long Phan PMT khuyến nghị Quý khách nên phân tích kỹ nội dung bản án ly hôn nước ngoài để xác định chính xác trường hợp áp dụng. Việc tham khảo ý kiến luật sư chuyên nghiệp giúp Quý khách chọn đúng thủ tục, tránh lãng phí thời gian và chi phí không cần thiết.

>>> Xem thêm: Thủ tục ly hôn khi một bên ở nước ngoài: Hướng dẫn mới nhất

Trường hợp cần yêu cầu công nhận bản án ly hôn
Trường hợp cần yêu cầu công nhận bản án ly hôn

Điều kiện để công nhận bản án ly hôn ở nước ngoài tại Việt Nam

Hiện nay pháp luật chưa có một quy định cụ thể để thực hiện việc công nhận bản án ly hôn, về cơ bản khi cần thực hiện việc công nhận bản án ly hôn ở nước ngoài thì cần đáp ứng điều kiện sau đây:

  • Thứ nhất, căn cứ theo quy định tại Khoản 1, Điều 423, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 một bản án ly hôn ở nước ngoài được xem xét công nhận tại Việt Nam trong trường hợp Bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình của Tòa án nước ngoài được quy định tại điều ước quốc tế mà nước đó và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; Đối với trường hợp bản án của Tòa án nước ngoài mà nước đó và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chưa cùng là thành viên của điều ước quốc tế có quy định về công nhận và cho thi hành bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài trên cơ sở nguyên tắc có đi có lại;
  • Thứ hai, căn cứ theo quy định tại Khoản 1, Điều 425, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 Người được thi hành (một bên vợ hoặc chồng) hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền yêu cầu Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án ly hôn của Tòa án nước ngoài, nếu cá nhân phải thi hành cư trú, làm việc tại Việt Nam hoặc tài sản liên quan đến việc thi hành bản án của Tòa án nước ngoài, phán quyết của Trọng tài nước ngoài có tại Việt Nam vào thời điểm yêu cầu.
  • Thứ ba, điều kiện cuối cùng Quý khách phải gửi đơn yêu cầu trong thời hạn 03 năm kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật. Trường hợp có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan, thời gian này không được tính vào thời hiệu. Điều kiện về tình trạng thi hành là bản án chưa hết thời hiệu thi hành tại nước ban hành và cần được thi hành tại Việt Nam. 

Việc đáp ứng đầy đủ các điều kiện này đảm bảo đơn yêu cầu của Quý khách được Tòa án thụ lý và xem xét.

Thời hạn yêu cầu công nhận bản án ly hôn ở nước ngoài tại Việt Nam

Thời hạn yêu cầu công nhận bản án ly hôn nước ngoài tại Việt Nam là 03 năm theo quy định tại Điều 432 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Thời điểm tính thời hạn được xác định từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật tại nước ban hành. Quy định này nhằm đảm bảo tính kịp thời trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý của các bên.

Trường hợp đặc biệt về gia hạn thời hiệu được quy định tại khoản 2 Điều 432 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 khi người làm đơn chứng minh được vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà không thể gửi đơn đúng thời hạn. Các sự kiện bất khả kháng thường bao gồm thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh hoặc các tình huống khách quan khác nằm ngoài khả năng kiểm soát của cá nhân. 

Thẩm quyền của Tòa án công nhận bản án ly hôn ở nước ngoài

Việc yêu cầu công nhận bản án ly hôn ở nước ngoài được quy định tại Khoản 5, Điều 27, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 cụ thể các yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định về dân sự, quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Tòa án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định về dân sự, quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam thi thuộc thẩm quyền của Toà án nhân dân.

Và theo quy định tại Điều 35, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính, Luật Tư pháp người chưa thành niên, Luật Phá sản và Luật Hòa giải, đối thoại tại tòa án 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025, thì từ ngày 01/07/2025 thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận bản án ly hôn ở nước ngoài thuộc thẩm quyền của Toà án nhân dân Khu vực.

Thẩm quyền thụ lý giải quyết theo quy định mới nhất
Thẩm quyền thụ lý giải quyết theo quy định mới nhất

Đơn và thành phần hồ sơ kèm đơn yêu cầu công nhận bản án ly hôn ở nước ngoài

Đơn yêu cầu công nhận bản án ly hôn nước ngoài phải có đầy đủ các thông tin theo quy định tại Điều 433 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Nội dung bắt buộc trong đơn bao gồm: 

  • Họ, tên, địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người được thi hành, người đại diện hợp pháp của người đó; nếu người được thi hành án là cơ quan, tổ chức thì phải ghi đầy đủ tên và địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó;
  • Họ, tên, địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người phải thi hành; nếu người phải thi hành là cơ quan, tổ chức thì ghi đầy đủ tên và địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó; trường hợp người phải thi hành là cá nhân không có nơi cư trú hoặc nơi làm việc tại Việt Nam, người phải thi hành là cơ quan, tổ chức không có trụ sở chính tại Việt Nam thì trong đơn yêu cầu phải ghi rõ địa chỉ nơi có tài sản và các loại tài sản liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam;
  • Yêu cầu của người được thi hành; trường hợp bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài đã được thi hành một phần thì người được thi hành phải ghi rõ phần đã được thi hành và phần còn lại có yêu cầu công nhận và cho thi hành tiếp tại Việt Nam.

Lưu ý: Đơn yêu cầu bằng tiếng nước ngoài phải được gửi kèm theo bản dịch ra tiếng Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp.

Ngoài việc chuẩn bị đơn yêu cầu theo mẫu quy định Quý khách hàng còn cần chuẩn bị các thành phần tài liệu bổ sung nhằm đảm bảo được cơ quan có thẩm quyền thụ lý giải quyết, các tài liệu này được quy định tại Điều 434, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, bao gồm:

  • Bản chính hoặc bản sao có chứng thực bản án, quyết định do Tòa án nước ngoài cấp;
  • Văn bản của Tòa án nước ngoài hoặc cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận bản án, quyết định đó có hiệu lực pháp luật, chưa hết thời hiệu thi hành và cần được thi hành tại Việt Nam, trừ trường hợp trong bản án, quyết định đó đã thể hiện rõ những nội dung này;
  • Văn bản của Tòa án nước ngoài hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận kết quả tống đạt hợp lệ bản án, quyết định đó cho người phải thi hành;
  • Văn bản của Tòa án nước ngoài hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của người đó đã được triệu tập hợp lệ trong trường hợp Tòa án nước ngoài ra bản án vắng mặt họ.

Trình tự thủ tục yêu cầu công nhận bản án ly hôn ở nước ngoài tại Việt Nam

Quy trình yêu cầu công nhận bản án Tòa án nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện qua các bước sau đây:

Bước 1: Nộp đơn yêu cầu tại Bộ Tư pháp hoặc Toà án

Quý khách hàng cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ bao gồm đơn yêu cầu và các giấy tờ, tài liệu theo quy định tại khoản 1 Điều 434 của Bộ luật Tố tụng Dân sự, sau đó nộp tại Bộ Tư pháp hoặc toà án.

Bước 2: Bộ Tư pháp chuyển hồ sơ cho Tòa án có thẩm quyền

Trong trường hợp Quý khách hàng nộp đơn cho Bộ tư pháp thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Tư pháp sẽ chuyển hồ sơ của Quý khách hàng cho Tòa án có thẩm quyền theo quy định. 

Bước 3: Tòa án thụ lý hồ sơ

Tòa án sẽ xem xét hồ sơ trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do Bộ Tư pháp chuyển đến. Tòa án căn cứ vào các điều 363, 364 và 365 của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 để quyết định thụ lý hồ sơ. Nếu hồ sơ đáp ứng đủ điều kiện, Tòa án sẽ thông báo cho Quý khách hàng, người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ tại Việt Nam, Viện kiểm sát cùng cấp và Bộ Tư pháp về việc thụ lý.

Bước 4: Giai đoạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu

Theo quy định tại Khoản 3, Điều 437, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày thụ lý, Tòa án sẽ tiến hành chuẩn bị xét đơn yêu cầu của Quý khách hàng. Trong giai đoạn này, Tòa án có quyền yêu cầu Quý khách hàng giải thích những điểm chưa rõ trong đơn hoặc yêu cầu Tòa án nước ngoài giải thích những điểm chưa rõ trong hồ sơ. Nếu cần thiết, thời hạn này có thể được kéo dài thêm tối đa 02 tháng để chờ văn bản giải thích.

Trong thời hạn chuẩn bị này, Tòa án sẽ ra một trong các quyết định sau: tạm đình chỉ việc xét đơn yêu cầu, đình chỉ việc xét đơn yêu cầu, hoặc mở phiên họp xét đơn yêu cầu. Chi phí dịch thuật và dịch vụ bưu chính (nếu có) sẽ do Quý khách hàng chịu.

Bước 5: Tham gia phiên họp xét đơn yêu cầu

Phiên họp sẽ được tiến hành bởi Hội đồng gồm ba Thẩm phán, với sự tham gia của Kiểm sát viên. Quý khách hàng hoặc người đại diện hợp pháp cần có mặt tại phiên họp. Nếu Quý khách hàng vắng mặt lần thứ nhất, phiên họp sẽ bị hoãn. Trường hợp vắng mặt lần thứ hai sau khi được triệu tập hợp lệ, Hội đồng có thể ra quyết định đình chỉ việc xét đơn.

Theo quy định tại Khoản 3, Điều 438, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, Trong phiên họp, Hội đồng sẽ không xét xử lại vụ án mà chỉ kiểm tra, đối chiếu bản án của Tòa án nước ngoài với các quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế để làm cơ sở ra quyết định.

Bước 6: Tòa án ra quyết định

Sau khi xem xét đơn yêu cầu, các giấy tờ tài liệu kèm theo và nghe ý kiến của các bên tham gia, Hội đồng sẽ thảo luận và quyết định theo đa số. Tòa án có thể ra quyết định công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc quyết định không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài.

Bước 7: Nhận quyết định của Tòa án

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra quyết định, Tòa án sẽ gửi quyết định cho Quý khách hàng hoặc người đại diện hợp pháp, Bộ Tư pháp và Viện kiểm sát cùng cấp. 

Bước 8: Quyền kháng cáo (nếu cần thiết)

Nếu không đồng ý với quyết định của Tòa án, Quý khách hàng có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Tòa án ra quyết định công nhận và cho thi hành hoặc không công nhận (hoặc 07 ngày đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ). Thời hạn kháng cáo được tính từ ngày Quý khách hàng nhận được quyết định nếu không có mặt tại phiên họp. Đơn kháng cáo phải nêu rõ lý do và yêu cầu kháng cáo.

Bước 9: Xét kháng cáo (nếu có)

Theo quy định tại Khoản 1, Điều 443, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 27 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính, Luật Tư pháp người chưa thành niên, Luật Phá sản và Luật Hòa giải, đối thoại tại tòa án 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025. Tòa án nhân dân cấp Tỉnh sẽ xét quyết định bị kháng cáo trong thời hạn 01 tháng (có thể kéo dài tối đa 02 tháng nếu cần giải thích thêm). Hội đồng xét kháng cáo có thể giữ nguyên, sửa đổi, hủy quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm hoặc chuyển hồ sơ để giải quyết lại. Quyết định của Tòa án cấp cao có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định.

Lưu ý về một số trường hợp bị Tòa án từ chối công nhận bản án ly hôn ở nước ngoài

Tòa án có thể từ chối công nhận bản án ly hôn nước ngoài theo quy định pháp luậluật. Vì vậy khi thực hiện việc yêu cầu công nhận một bản án tại Việt Nam thì Quý khách hàng cần xem xét kỹ lưỡng về các trường hợp Tòa án có thể từ chối công nhận theo quy định tại Điều 439, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 bao gồm:

  1. Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài không đáp ứng được một trong các điều kiện để được công nhận quy định tại điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
  2. Bản án, quyết định dân sự chưa có hiệu lực pháp luật theo quy định của pháp luật của nước có Tòa án đã ra bản án, quyết định đó.
  3. Người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của người đó đã vắng mặt tại phiên tòa của Tòa án nước ngoài do không được triệu tập hợp lệ hoặc văn bản của Tòa án nước ngoài không được tống đạt cho họ trong một thời hạn hợp lý theo quy định của pháp luật của nước có Tòa án nước ngoài đó để họ thực hiện quyền tự bảo vệ.
  4. Tòa án nước đã ra bản án, quyết định không có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự đó theo quy định tại Điều 440 của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015..
  5. Vụ việc dân sự này đã có bản án, quyết định dân sự đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án Việt Nam hoặc trước khi cơ quan xét xử của nước ngoài thụ lý vụ việc, Tòa án Việt Nam đã thụ lý và đang giải quyết vụ việc hoặc đã có bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước thứ ba đã được Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành.
  6. Đã hết thời hiệu thi hành án theo pháp luật của nước có Tòa án đã ra bản án, quyết định dân sự đó hoặc theo pháp luật thi hành án dân sự của Việt Nam.
  7. Việc thi hành bản án, quyết định đã bị hủy bỏ hoặc đình chỉ thi hành tại nước có Tòa án đã ra bản án, quyết định đó.
  8. Việc công nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

>>> Xem thêm: Ly hôn thuận tình có yếu tố nước ngoài: Thủ tục và giấy tờ

Dịch vụ luật sư của Luật Long Phan PMT

Luật Long Phan PMT cung cấp dịch vụ tư vấn và đại diện pháp lý chuyên sâu về thủ tục công nhận bản án ly hôn nước ngoài tại Việt Nam. Đội ngũ luật sư có kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực hôn nhân gia đình có yếu tố nước ngoài, am hiểu sâu sắc các quy định của pháp luật. Chúng tôi cam kết mang đến dịch vụ pháp lý chất lượng cao, đáp ứng mọi nhu cầu của Quý khách hàng.

Dịch vụ tư vấn và hỗ trợ chuyên nghiệp của Luật Long Phan PMT bao gồm:

  • Đánh giá toàn diện hồ sơ và tình huống pháp lý của Quý khách hàng để xác định khả năng thành công, các rủi ro tiềm ẩn.
  • Xây dựng lộ trình, chiến lược pháp lý chi tiết và lựa chọn thủ tục phù hợp nhất nhằm tối ưu hóa thời gian và chi phí.
  • Tư vấn các bước cần thiết sau khi có quyết định của Tòa án, bao gồm cả việc hỗ trợ thủ tục yêu cầu thi hành án dân sự nếu cần.
  • Soạn thảo đơn yêu cầu công nhận bản án và các văn bản, giấy tờ liên quan một cách chuyên nghiệp, chặt chẽ theo đúng quy định.
  • Rà soát, kiểm tra và hoàn thiện toàn bộ hồ sơ, đảm bảo tính hợp lệ và đầy đủ trước khi nộp cho cơ quan có thẩm quyền.
  • Thực hiện dịch thuật công chứng và hợp pháp hóa lãnh sự đối với các tài liệu do cơ quan nước ngoài cấp theo đúng yêu cầu của pháp luật.
  • Thay mặt Quý khách hàng nộp hồ sơ tại Tòa án có thẩm quyền và chủ động theo dõi, cập nhật tiến độ xử lý vụ việc.
  • Đại diện hợp pháp làm việc với các cơ quan tố tụng, cá nhân và tổ chức liên quan trong suốt quá trình giải quyết để đảm bảo vụ việc diễn ra thuận lợi.

Câu hỏi thường gặp về thủ tục yêu cầu công nhận bản án ly hôn ở nước ngoài tại Việt Nam

Dưới đây là những câu hỏi thường gặp về thủ tục yêu cầu công nhận bản án ly hôn ở nước ngoài tại Việt Nam.

Khi nào tôi bắt buộc phải làm thủ tục công nhận bản án ly hôn nước ngoài, và khi nào chỉ cần làm thủ tục ghi chú ly hôn?

Quý khách hàng bắt buộc phải thực hiện thủ tục công nhận tại Tòa án khi bản án có yêu cầu thi hành về tài sản hoặc cấp dưỡng tại Việt Nam. Trường hợp bản án chỉ đơn thuần ghi nhận việc chấm dứt quan hệ hôn nhân mà không có yêu cầu thi hành nào khác, Quý khách hàng chỉ cần làm thủ tục ghi chú ly hôn tại Sở Tư pháp.

Căn cứ pháp lý: Khoản 2 Điều 125 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

Thời hạn để nộp đơn yêu cầu công nhận bản án ly hôn của nước ngoài là bao lâu?

Quý khách hàng có thời hạn 03 năm, kể từ ngày bản án ly hôn của Tòa án nước ngoài có hiệu lực pháp luật, để gửi đơn yêu cầu công nhận. Thời gian này có thể được gia hạn nếu có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan cản trở việc nộp đơn đúng hạn.

Căn cứ pháp lý: Điều 432 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Hồ sơ yêu cầu công nhận bản án ly hôn nước ngoài cần có những giấy tờ, tài liệu chính nào?

Hồ sơ cần có các tài liệu chính sau: Đơn yêu cầu theo mẫu; Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của bản án; Văn bản xác nhận bản án đã có hiệu lực pháp luật và chưa hết thời hiệu thi hành; và Văn bản xác nhận việc tống đạt hợp lệ bản án cho người phải thi hành.

Căn cứ pháp lý: Điều 434 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

Kể từ ngày 01/07/2025, Tòa án nào sẽ có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận bản án ly hôn nước ngoài?

Theo quy định mới sẽ có hiệu lực, kể từ ngày 01/07/2025, thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận bản án ly hôn của nước ngoài sẽ thuộc về Tòa án nhân dân Khu vực.

Căn cứ pháp lý: Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 (sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính, Luật Tư pháp người chưa thành niên, Luật Phá sản và Luật Hòa giải, đối thoại tại tòa án 2025, có hiệu lực từ 01/07/2025).

Một số lý do phổ biến khiến Tòa án Việt Nam từ chối công nhận bản án ly hôn nước ngoài là gì?

Tòa án có thể từ chối công nhận nếu: Bản án chưa có hiệu lực pháp luật ở nước ngoài; Người phải thi hành không được triệu tập hợp lệ; Việc công nhận bản án trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam; hoặc vụ việc đã được Tòa án Việt Nam giải quyết hoặc thụ lý trước đó.

Căn cứ pháp lý: Điều 439 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

Kết luận

Thủ tục công nhận bản án ly hôn ở nước ngoài tại Việt Nam đòi hỏi sự am hiểu sâu về quy định pháp luật và kinh nghiệm thực tiễn. Quý khách cần tuân thủ nghiêm ngặt các điều kiện, thời hạn và trình tự để đảm bảo thành công. Việc chuẩn bị hồ sơ đầy đủ, chính xác và lựa chọn đúng cơ quan có thẩm quyền là yếu tố quyết định hiệu quả của quá trình thực hiện. Để được tư vấn và hỗ trợ chuyên nghiệp, Quý khách vui lòng liên hệ hotline: 1900636387 của Luật Long Phan PMT.

Tags: , , ,

Trần Hường

Trần Hường – Chuyên Viên Pháp Lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Tư vấn đa lĩnh vực từ dân sự, thừa kế, hôn nhân gia đình và pháp luật lao động. Nhiệt huyết với khách hàng, luôn tận tâm để giải quyết các vấn đề mà khách hàng gặp phải. Đại diện làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

  Miễn Phí: 1900.63.63.87