Sử dụng đất sai mục đích bị xử phạt như thế nào? Có bị thu hồi không?

Sử dụng đất sai mục đích bị xử phạt như thế nào là vấn đề được người sử dụng đất quan tâm khi có hành vi vi phạm về mục đích sử dụng đất. Sử dụng đất đúng mục đích là nghĩa vụ của người sử dụng đất, khi vi phạm nguyên tắc này thì bị coi là hành vi vi phạm pháp luật về đất đai. Bài viết dưới đây, Luật Long Phan PMT cung cấp cho bạn đọc những vấn đề liên quan đến việc xử phạt khi sử dụng đất sai mục đích.

Sử dụng đất sai mục đích bị xử phạt như thế nào?Sử dụng đất sai mục đích bị xử phạt như thế nào?

Các hành vi bị cấm trong sử dụng đất

Căn cứ Điều 12 Luật đất đai 2013 quy định những hành vi bị nghiêm cấp trong lĩnh vực đất đai, cụ thể bao gồm:

  • Lấn, chiếm, hủy hoại đất đai;
  • Vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố;
  • Không sử dụng đất, sử dụng đất không đúng mục đích;
  • Không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi thực hiện quyền của người sử dụng đất;
  • Nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức đối với hộ gia đình, cá nhân;
  • Sử dụng đất, thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất mà không đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
  • Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước;
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định về quản lý đất đai;
  • Không cung cấp hoặc cung cấp thông tin về đất đai không chính xác theo quy định của pháp luật;
  • Cản trở, gây khó khăn đối với việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà Nhà nước sẽ áp dụng biện pháp xử lý phù hợp để tránh tình trạng tái diễn.

>>> Xem thêm: Khi nào chuyển đổi mục đích sử dụng đất không cần xin phép.

Mức xử phạt hành vi sử dụng đất sai mục đích

Đối với đất trồng lúa

Đối với trường hợp người sử dụng đất sử dụng đất trồng lúa vào mục đích mà không thực hiện các thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất, không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép được quyền chuyển mục đích sử dụng đất theo điểm a và d Khoản 1 Điều 57 Luật đất đai năm 2013 thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP với mức xử phạt cụ thể như sau:

Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 14 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP, sẽ bị xử phạt như sau:

  • Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta;
  • Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
  • Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
  • Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.

Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng lúa sang đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối:

  • Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,1 héc ta;
  • Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
  • Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
  • Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
  • Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.

Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn:

  • Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,01 héc ta;
  • Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,01 héc ta đến dưới 0,02 héc ta;
  • Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;
  • Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
  • Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
  • Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
  • Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
  • Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.

Trường hợp chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp tại khu vực đô thị thì hình thức và mức xử phạt bằng hai (02) lần mức phạt quy định trên.

Bên cạnh mức xử phạt nêu trên với hành vi sử dụng đất sai mục đích thì người vi phạm còn phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 5 Điều 9 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP về xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai:

  • Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất;
  • Buộc đăng ký đất đai theo quy định;
  • Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

>>> Xem thêm: Mức xử phạt hành vi sử dụng đất trồng lúa vào mục đích không được cho phép.

Đối với đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất

Đối với trường hợp người sử dụng đất tự ý chuyển mục đích sử dụng đất từ đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác mà không thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất, không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo điểm c, d khoản 1 Điều 57 Luật đất đai thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP với mức xử phạt cụ thể như sau:

Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất từ đất rừng đặc dụng (đất rừng trồng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất là rừng trồng) sang các loại đất nông nghiệp khác:

  • Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta;
  • Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
  • Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 05 héc ta;
  • Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 05 héc ta trở lên.

Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất từ đất rừng đặc dụng là rừng trồng, từ đất rừng phòng hộ là rừng trồng, từ đất rừng sản xuất là rừng trồng sang đất phi nông nghiệp:

  • Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,02 héc ta;
  • Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;
  • Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
  • Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
  • Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
  • Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 05 héc ta;
  • Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 05 héc ta trở lên.

Trường hợp chuyển đất rừng đặc dụng là rừng tự nhiên, đất rừng phòng hộ là rừng tự nhiên, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên sang mục đích khác thì hình thức và mức xử phạt được thực hiện bằng 02 lần mức phạt tương ứng với từng trường hợp chuyển mục đích quy định các khoản 1 và 2 Điều 10 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP.

Bên cạnh mức xử phạt nêu trên với hành vi sử dụng đất sai mục đích thì người vi phạm còn phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 4 Điều 10 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP về xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai:

  • Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất;
  • Buộc đăng ký đất đai theo quy định;
  • Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

Đối với đất nông nghiệp khác

Người sử dụng đất tự ý chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp nhưng không phải đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất sang mục đích sử dụng đất khác không thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất, không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại điểm b và d khoản 1 Điều 57 Luật đất đai 2013 thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP với mức xử phạt cụ thể như sau:

Trường hợp tự ý chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng cây hàng năm sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, sang đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm:

  • Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta;
  • Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
  • Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
  • Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.

Trường hợp tự ý chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, các loại đất nông nghiệp khác sang đất phi nông nghiệp:

  • Phạt tiền từ 3.000.0000 đồng đến 5.000.000 đồng với diện tích chuyển mục đích trái phép dưới 0.02 hecta;
  • Phạt tiền từ 5.000.0000 đồng đến 8.000.000 đồng với diện tích chuyển mục đích trái phép từ 0.02 hecta đến dưới 0.05 hecta;
  • Phạt tiền từ 8.000.0000 đồng đến 15.000.000 đồng với diện tích chuyển mục đích trái phép từ 0.05 hecta đến dưới 0.1 hecta;
  • Phạt tiền từ 15.000.0000 đồng đến 30.000.000 đồng với diện tích chuyển mục đích trái phép từ 0.1 hecta đến dưới 0.5 hecta;
  • Phạt tiền từ 30.000.0000 đồng đến 50.000.000 đồng với diện tích chuyển mục đích trái phép từ 0.5 hecta đến dưới 01 hecta;
  • Phạt tiền từ 50.000.0000 đồng đến 100.000.000 đồng với diện tích chuyển mục đích trái phép từ 01 hecta đến dưới 03 hecta;
  • Phạt tiền từ 100.000.0000 đồng đến 200.000.000 đồng với diện tích chuyển mục đích trái phép từ 0.3 hecta trở lên.

Trường hợp chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác sang đất phi nông nghiệp tại khu vực đô thị thì hình thức và mức xử phạt bằng 02 lần mức phạt quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP.

Bên cạnh mức xử phạt nêu trên với hành vi sử dụng đất sai mục đích thì người vi phạm còn phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 4 Điều 11 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP về xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai:

  • Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất;
  • Buộc đăng ký đất đai theo quy định;
  • Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

Tùy vào diện tích đất vi phạm và loại đất mà pháp luật đưa ra mức xử phạt nghiêm đối với người có hành vi sử dụng đất sai mục đích.

Sử dụng đất trong nhóm đất phi nông nghiệp vào mục đích khác

Căn cứ theo Điều 12, Nghị định 91/2019/NĐ – CP thì sử nào sử dụng đất trong nhóm đất phi nông nghiệp vào mục đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định tại các điểm đ, e và g khoản 1 Điều 57 của Luật đất đai sẽ bị xử phạt như sau:

Đối với trường hợp chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền một lần sang đất ở tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:

  • Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm dưới 0,05 héc ta;
  • Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
  • Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
  • Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
  • Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
  • Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 03 héc ta trở lên.

Đối với trường hợp chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền hàng năm sang đất ở; chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:

  • Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm dưới 0,1 héc ta;
  • Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
  • Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
  • Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
  • Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 03 héc ta trở lên.

Đối với trường hợp chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:

  • Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm dưới 0,1 héc ta;
  • Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
  • Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
  • Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
  • Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 03 héc ta trở lên.

Trường hợp sử dụng đất trong nhóm đất phi nông nghiệp vào mục đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với từng loại đất tương ứng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này và mức phạt tối đa không quá 500.000.000 đồng đối với cá nhân, không quá 1.000.000.000 đồng đối với tổ chức.

Ngoài ra, sử nào sử dụng đất trong nhóm đất phi nông nghiệp vào mục đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định tại các điểm đ, e và g khoản 1 Điều 57 của Luật đất đai còn có thể bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:

  • Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3 và khoản 4 Điều này, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
  • Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;
  • Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị định này.

Sử dụng đất sai mục đích có bị thu hồi không

Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai 2013 về các trường hợp bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai. Việc thu hồi đất trong trường hợp sử dụng đất sai mục đích khi có đủ 02 điều kiện:

  • Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất;
  • Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm.

Theo khoản 2 Điều 64 Luật Đất đai 2013, việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai phải căn cứ vào văn bản, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.

Do đó, khi sử dụng đất không đúng mục đích người dân sẽ bị xử phạt vi phạm và có thể bị thu hồi đất khi đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm.

>>> Xem thêm: Người dân làm gì khi bị thu hồi đất mà không có thông báo trước.

Thu hồi đất sử dụng sai mục đíchThu hồi đất sử dụng sai mục đích

Thẩm quyền xử phạt hành vi sử dụng đất sai mục đích

Thẩm quyền xử phạt hành vi sử dụng đất sai mục đích được quy định tại chương III Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai. Trong đó, quy định những cơ quan có thẩm quyền xử phạt hành vi này bao gồm:

  • Chủ tịch UBND cấp xã;
  • Chủ tịch UBND cấp huyện;
  • Chủ tịch UBND cấp tỉnh;
  • Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ;
  • Đoàn thanh tra do Chánh Thanh tra Sở; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành đất đai; Chánh Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường;
  • Trưởng đoàn thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường;
  • Chánh Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai.

Khi phát hiện ra hành vi vi phạm về sử dụng đất, những cơ quan này có thẩm quyền tiến hành xử phạt theo đúng quy định pháp luật. Tùy từng mức xử phạt mà sẽ thuộc thẩm quyền của từng cá nhân, tổ chức có thẩm quyền.

Dịch vụ tư vấn xử phạt trong sử dụng đất sai mục đích

Với kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật Long Phan PMT cung cấp dịch vụ tư vấn xử phạt trong sử dụng đất sai mục đích, bao gồm:

  • Tư vấn những trường hợp bị cấm khi sử dụng đất;
  • Tư vấn hướng giải quyết phù hợp cho khách hành khi rơi vào trường hợp vi phạm pháp luật đất đai;
  • Tư vấn mức xử phạt khi sử dụng đất sai mục đích;
  • Tư vấn chuyển đổi mục đích sử dụng đất;
  • Đại diện khách hàng thực hiện thủ tục pháp lý với cơ quan có thẩm quyền;
  • Tư vấn thủ tục khiếu nại về quyết định hành vi của cá nhân cơ quan có thẩm quyền trong quá trình xử phạt vi phạm đất đai
  • Những vấn đề pháp lý liên quan khác.

Tư vấn xử phạt trong sử dụng đất sai mục đíchTư vấn xử phạt trong sử dụng đất sai mục đích

Sử dụng đất không đúng với mục đích sử dụng đất là hành vi vi phạm pháp luật đất đai. Tùy vào mức độ vi phạm trong việc sử dụng đất sai mục đích mà người sử dụng đất có thể bị phạt số tiền khác nhau và có thể bị thu hồi đất. Nếu bạn đọc có thắc mắc về nội dung nêu trên, bạn có thể liên hệ Chúng tôi qua hotline: 1900.63.63.87 để được Luật sư đất đai  hỗ trợ tư vấn kịp thời.

Huỳnh Nhi

Huỳnh Nhi - Chuyên Viên Pháp Lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Chuyên tư vấn về lĩnh vực hành chính và đất đai. Nhiệt huyết với khách hàng, luôn tận tâm để giải quyết các vấn đề mà khách hàng gặp phải. Đại diện, thay mặt làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

  Miễn Phí: 1900.63.63.87