Ai bồi thường khi tòa áp dụng khẩn cấp tạm thời sai gây thiệt hại

Ai bồi thường khi tòa áp dụng khẩn cấp tạm thời sai gây thiệt hại là vấn đề dược nhiều người quan tâm. Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời là một trong những quyết định được Tòa án ban hành trong quá trình tố tụng dân sự hoặc hành chính. Việc bồi thường khi áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời sai gây thiệt hại được quy định theo pháp luật hiện hành. Để biết rõ hơn ai có trách nhiệm bồi thường, mời quý độc giả hãy cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

Chủ thể bồi thường khi tòa áp dụng khẩn cấp tạm thời saiCha thể bồi thường khi tòa áp dụng khẩn cấp tạm thời sai

Các biện pháp khẩn cấp tạm thời

Biện pháp khẩn cấp tạm thời được hiểu là biện pháp mà toà án quyết định áp dụng trong quá trình giải quyết vụ án dân sự hoặc hành chính nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ bằng chứng, bảo toàn tài sản tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được hoặc bảo đảm việc thi hành án.

Các biện pháp khẩn cấp tạm thời bao gồm:

Trong tố tụng dân sự

  • Giao người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.
  • Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng.
  • Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm.
  • Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, chi phí cứu chữa tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
  • Tạm đình chỉ thi hành quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, quyết định sa thải người lao động.
  • Kê biên tài sản đang tranh chấp.
  • Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp.
  • Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp.
  • Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hóa khác.
  • Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước; phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ.
  • Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ.
  • Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định.
  • Cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ.
  • Cấm tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình.
  • Tạm dừng việc đóng thầu và các hoạt động có liên quan đến việc đấu thầu.
  • Bắt giữ tàu bay, tàu biển để bảo đảm giải quyết vụ án.
  • Các BPKCTT khác mà luật có quy định.

Cơ sở pháp lý: Điều 114 Bộ luật Tố tụng Dân sự (BLTTDS) 2015.

>>> Xem thêm: Khi nào được yêu cầu tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong án dân sự?

Trong tố tụng hành chính

  • Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, một phần hoặc toàn bộ kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
  • Tạm dừng việc thực hiện hành vi hành chính.
  • Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định.

Cơ sở pháp lý: Điều 68 Luật Tố tụng Hành chính (LTTHC) 2015.

>>> Xem thêm: Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng hành chính

Quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

Quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thờiQuyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

Trong quá trình giải quyết vụ án

  1. Trong vụ án dân sự

Đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự có quyền yêu cầu Tòa án áp dụng một hoặc nhiều BPKCTT để:

  • Tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự có liên quan trực tiếp đến vụ án mà cần phải được giải quyết ngay, nếu chậm trễ sẽ ảnh hưởng xấu đến đời sống, tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của đương sự;
  • Thu thập, bảo vệ chứng cứ của vụ án đang do Tòa án thụ lý, giải quyết trong trường hợp đương sự cản trở việc thu thập chứng cứ hoặc chứng cứ đang bị tiêu hủy, có nguy cơ bị tiêu hủy hoặc sau này khó có thể thu thập được;
  • Bảo toàn tình trạng hiện có, tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được;
  • Để bảo đảm việc giải quyết vụ án hoặc thi hành án.

Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 111 BLTTDS 2015 và Điều 2 Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐTP.

  1. Trong vụ án hành chính

Đương sự, người đại diện của đương sự có quyền yêu cầu Tòa án đang giải quyết vụ án đó áp dụng một hoặc nhiều BPKCTT để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ chứng cứ, bảo toàn tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được, bảo đảm việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án.

Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 66 LTTHC 2015.

Trong trường hợp do tình thế khẩn cấp

  1. Trong vụ án dân sự

Trong trường hợp do tình thế khẩn cấp, cần phải bảo vệ ngay chứng cứ, ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án áp dụng BPKCTT khẩn cấp tạm thời đồng thời với việc nộp đơn khởi kiện khi có một trong các căn cứ sau đây:

– Do tình thế khẩn cấp, tức là cần được giải quyết ngay, không chậm trễ;

– Cần bảo vệ ngay chứng cứ trong trường hợp nguồn chứng cứ đang bị tiêu hủy, có nguy cơ bị tiêu hủy hoặc sau này khó có thể thu thập được;

– Ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra (hậu quả về vật chất hoặc về tinh thần).

Cơ sở pháp lý: khoản 2 Điều 111 BLTTDS 2015 và khoản 1 Điều 3 Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐTP.

  1. Trong vụ án hành chính

Trường hợp do tình thế khẩn cấp, cần phải bảo vệ ngay chứng cứ, ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền nộp đơn yêu cầu Tòa án áp dụng BPKCTT đồng thời với việc nộp đơn khởi kiện cho Tòa án đó.

Cơ sở pháp lý: khoản 2 Điều 66 LTTHC 2015.

>>> Xem thêm: Có thể áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cùng lúc nộp đơn khởi kiện không?

Tòa án tự mình quyết định

  1. Trong vụ án dân sự

Tòa án chỉ tự mình ra quyết định áp dụng BPKCTT khi có đủ các điều kiện sau:

  • Việc áp dụng BPKCTT đó liên quan đến vụ án đang giải quyết;
  • Việc áp dụng BPKCTT là thực sự cần thiết nhằm đáp ứng yêu cầu cấp bách và thuộc trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 114 và các điều từ Điều 115 đến Điều 119 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
  • Đương sự không làm đơn yêu cầu áp dụng BPKCTT vì có lý do chính đáng hoặc trở ngại khách quan.

Cơ sở pháp lý: khoản 3 Điều 111 BLTTDS 2015 và khoản 1 Điều 5 Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐTP.

  1. Trong vụ án hành chính

Luật Tố tụng hành chính 2015 không quy định quyền tự quyết định áp dụng BPKCTT của Tòa án. Do đó, trong án hành chính, Tòa án không có thẩm quyền từ quyết định áp dụng BPKCTT.

Trách nhiệm bồi thường khi áp dụng khẩn cấp tạm thời sai gây thiệt hại

Bồi thường khi áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúngBồi thường khi áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng

Kể cả dân sự và hành chính, về nguyên tắc, người yêu cầu áp dụng BPKCTT có trách nhiệm bồi thường thiệt hại nếu việc yêu cầu gây thiệt hại. Bên cạnh đó, Tòa án cũng có trách nhiệm bồi thường trong trường hợp tự mình quyết định hoặc quyết định áp dụng BPKCTT không đúng quy định pháp luật.

Trong tố tụng dân sự

Trách nhiệm bồi thường khi áp dụng BPKCTT không đúng được xác định như sau:

  1. Người yêu cầu áp dụng BPKCTT không đúng mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng hoặc cho người thứ ba thì phải bồi thường.
  2. Tòa án áp dụng BPKCTT không đúng mà gây thiệt hại thì Tòa án phải bồi thường nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
  • Tòa án tự mình áp dụng BPKCTT;
  • Tòa án áp dụng BPKCTT khác với BPKCTT mà cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu;
  • Tòa án áp dụng BPKCTT vượt quá yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
  • Tòa án áp dụng BPKCTT không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật hoặc không áp dụng BPKCTT mà không có lý do chính đáng.

Việc bồi thường của Tòa án sẽ được thực hiện theo Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017.

Cơ sở pháp lý: Điều 113 BLTTDS 2015 và Điều 6 Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐTP.

Trong tố tụng hành chính

Trách nhiệm bồi thường được xác định như sau:

  1. Đương sự yêu cầu áp dụng BPKCTT không đúng gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
  2. Tòa án áp dụng BPKCTT không đúng mà gây thiệt hại thì Tòa án phải bồi thường nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
  • Áp dụng BPKCTT không đúng với yêu cầu của đương sự;
  • Áp dụng BPKCTT không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật hoặc không áp dụng BPKCTT mà không có lý do chính đáng.

Việc bồi thường của Tòa án sẽ được thực hiện theo Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017.

>>> Xem thêm: Thẩm phán không chịu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì làm gì

Luật sư tư vấn bồi thường thiệt hại khi áp dụng khẩn cấp tạm thời sai

  • Tư vấn cho khách hàng về biện pháp khẩn cấp tạm thời phù hợp đối với tình huống của khách hàng;
  • Tư vấn xác định thiệt hại trong tình huống áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời sai;
  • Tư vấn cho khách hàng về cơ chế giải quyết yêu cầu bồi thường thiệt hại;
  • Soạn thảo đơn yêu cầu cũng như chuẩn bị các hồ sơ khác liên quan;
  • Đại diện làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền và có liên quan giải quyết yêu cầu bồi thường;
  • Các công việc khác có liên quan tùy vào các vụ việc, vụ án cụ thể.

Biện pháp khẩn cấp tạm thời được áp dụng để bảo đảm cho việc giải quyết vụ án cũng như bảo đảm việc thi hành án. Tuy nhiên, việc áp dụng BPKCTT không đúng có thể gây thiệt hại đến cho người bị áp dụng, người yêu cầu và người thứ ba. Do đó, trường hợp này làm phát sinh trách nhiệm bồi thường của người yêu cầu hoặc Tòa án . Nếu Quý độc giả có bất kỳ thắc mắc nào khác về bồi thường khi áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời sai hoặc có nhu cầu tư vấn luật dân sự, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900.63.63.87 để được hỗ trợ kịp thời.

Chuyên viên pháp lý Tham vấn Luật sư: Nguyễn Trần Phương - Tác giả: Trần Hường

Trần Hường – Chuyên Viên Pháp Lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Tư vấn đa lĩnh vực từ dân sự, thừa kế, hôn nhân gia đình và pháp luật lao động. Nhiệt huyết với khách hàng, luôn tận tâm để giải quyết các vấn đề mà khách hàng gặp phải. Đại diện làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

o

  Miễn Phí: 1900.63.63.87