Chung sống như vợ chồng có được chia thừa kế không là câu hỏi được rất nhiều người quan tâm. Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 không công nhận quan hệ vợ chồng khi nam và nữ không đăng ký kết hôn theo quy định. Tuy nhiên, trong các trường hợp đặc biệt, quan hệ hôn nhân vẫn được nhà nước công nhận hôn nhân thực tế, và người sống chungnhư vợ chồng vẫn có thể được hưởng chia tài sản thừa kế. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho Quý khách hàng những thông tin pháp lý liên quan.
Chung sống với nhau như vợ chồng
Mục Lục
- 1 Quy định về sống chung như vợ chồng
- 2 Trường hợp sống chung như vợ chồng được công nhận hôn nhân thực tế
- 3 Hệ quả pháp lý khi chung sống mà không đăng ký kết hôn
- 4 Chia thừa kế khi chung sống như vợ chồng
- 5 Thủ tục yêu cầu chia tài sản khi xảy ra tranh chấp
- 6 Luật sư giải quyết chia tài sản khi chung sống như vợ chồng
Quy định về sống chung như vợ chồng
Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.
Những người sống chung như vợ chồng thường có hoạt động cùng sinh hoạt như một gia đình, có thể có con chung hoặc không, các mối quan hệ này đều không có đăng ký kết hôn, thường thấy ở nhiều dạng chung sống như: giữa những người giới tính thứ ba, các cặp đôi nam nữ cùng sống thử…
Trường hợp sống chung như vợ chồng được công nhận hôn nhân thực tế
Mặc dù ở thời điểm hiện tại Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 đang có hiệu lực thi hành, tuy nhiên quy định tại Mục 3 Nghị quyết 35/2000/NQ vẫn còn được tiếp tục thực hiện, quy định này nhằm ghi nhận những trường hợp ngoại lệ trong quan hệ hôn nhân trước đây, dù không có đăng ký kết hôn nhưng vẫn được công nhận là hôn nhân thực tế.
Quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03/01/1987
- Thời điểm này, Luật Hôn nhân và gia đình 1986 có hiệu lực.
- Trường hợp nam, nữ chưa đăng ký kết hôn thì được khuyến khích đăng ký kết hôn.
- Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn thì được Tòa án thụ lý giải quyết ly hôn theo Luật Hôn nhân và Gia đình 2000.
Quan hệ vợ chồng được xác lập từ ngày 03/01/1987 đến ngày 01/01/2001
- Nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng, mà có đủ điều kiện kết hôn thì có nghĩa vụ đăng ký kết hôn trong thời hạn 02 năm cho đến ngày 01/01/2003;
- Trong thời hạn này mà họ không đăng ký kết hôn, nhưng có yêu cầu ly hôn thì Tòa án áp dụng quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000.
- Từ sau 01/01/2003 nếu không đăng ký kết hôn thì pháp luật không công nhận quan hệ vợ chồng.
Quan hệ vợ chồng được xác lập từ ngày 01/01/2001 trở đi
- Trừ các trường hợp nêu trên, nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn, đều không được pháp luật công nhận;
- Nếu có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng;
- Nếu có yêu cầu về con và tài sản thì Tòa giải quyết theo khoản 2 và khoản 3 Điều 17 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000.
Trường hợp được công nhận hôn nhân thực tế
Hệ quả pháp lý khi chung sống mà không đăng ký kết hôn
Có thể thấy, việc sống chung với nhau như vợ chồng mà không có đăng ký kết hôn sẽ đồng nghĩa với việc hôn nhân của họ không được pháp luật bảo vệ. Đồng thời sẽ không làm phát sinh quan hệ quyền và nghĩa vụ như vợ chồng bình thường.
Căn cứ tại Điều 14 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.
- Đối với quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.
- Đối với quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn do các bên thỏa thuận giải quyết, trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định pháp luật. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người phụ nữ và con.
CSPL: Điều 14, 15, 16 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.
Chia thừa kế khi chung sống như vợ chồng
Như đã đề cập ở phần trên, đối với các trường hợp chung sống với nhau như vợ chồng, không có đăng ký kết hôn, pháp luật không công nhận quan hệ vợ chồng thì người chung sống với nhau như vợ chồng chỉ được hưởng thừa kế khi người đã mất có để lại di chúc.
Ngoài ra đối tượng này không nằm trong các quy định của hàng thừa kế khi thừa kế theo pháp luật.
CCPL: Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015
Thủ tục yêu cầu chia tài sản khi xảy ra tranh chấp
Khi người mất để lại di chúc thì người chung sống như vợ chồng với người mất vẫn sẽ được hưởng thừa kế sau khi làm thủ tục khai nhận di sản theo quy định tại Điều 58 Luật Công chứng năm 2014 và Điều 18 Nghị định 29/2015/NĐ-CP.
Trường hợp xảy ra tranh chấp sẽ tiến hành giải quyết theo thủ tục dưới đây:
Hồ sơ
- Đơn yêu cầu chia di sản thừa kế: Mẫu đơn số 23-DS theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP
- Bản sao giấy tờ tùy thân CMND/CCCD của người khởi kiện.
- Giấy chứng tử của người để lại di sản thừa kế (các tài liệu về khai tử)
- Di chúc (nếu có);
- Các tài liệu chứng minh về tài sản là di sản thừa kế có liên quan.
Thủ tục
Bước 1: Nộp hồ sơ yêu cầu tại Tòa án có thẩm quyền.
Gửi hồ sơ yêu cầu đến Tòa án theo các phương thức trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính, nộp trực tuyến
Bước 2: Nếu xét thấy hồ sơ đầy đủ, đúng thẩm quyền, Tòa ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí
Bước 3: Sau khi đóng tạm ứng án phí, nộp lại biên lai cho Tòa
Bước 4: Tòa ra thông báo thụ lý và tiến hành giải quyết vụ án theo pháp luật tố tụng dân sự
CSPL: Điều 190, 191, 192, 193, 194, 195 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
Chia thừa kế khi chung sống như vợ chồng
Luật sư giải quyết chia tài sản khi chung sống như vợ chồng
- Giải đáp thắc mắc của Quý khách hàng các quy định về sống chung như vợ chồng.
- Tư vấn các quy định về chia thừa kế khi hai người chung sống như vợ chồng.
- Hướng dẫn làm thủ tục, hồ sơ để giải quyết yêu cầu chia di sản của Quý khách hàng.
- Các công việc khác theo yêu cầu của Quý khách hàng.
Mặc dù việc chung sống như vợ chồng không có đăng ký kết hôn sẽ không làm phát sinh quan hệ hôn nhân. Tuy nhiên, trường hợp được công nhận là hôn nhân thực tế thì họ có quyền được hưởng di sản thừa kế. Người có quyền, nghĩa vụ liên quan gửi đơn yêu cầu đến Tòa án để thực hiện được giải quyết.
Với đội ngũ Luật sư nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực giải quyết thừa kế, Luật Long Phan PMT sẽ hỗ trợ khách hàng giải quyết các tranh chấp liên quan đến vấn đề chia thừa kế đối với quan hệ chung sống như vợ chồng một cách tốt nhất. Nếu như quý bạn đọc vẫn còn thắc mắc về vấn đề trên hay có nhu cầu tìm hiều dịch vụ luật sư tham gia tố tụng giải quyết tranh chấp thừa kế, thì vui lòng liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900.63.63.87.
Bài viết liên quan:
- Giải quyết tranh chấp thừa kế đối với vợ chồng không hợp pháp
- Vợ nhận tài sản thừa kế khi ly hôn chồng có được hưởng không?
- Giải quyết tranh chấp tài sản chung vợ chồng không giấy đăng ký kết hôn
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.