Khởi kiện quyết định bồi thường khi thu hồi đất là quyền của người có đất được bồi thường, hỗ trợ khi cho rằng rằng việc bồi thường, hỗ trợ là không thỏa đáng. Để khởi kiện quyết định bồi thường, hỗ trợ thu hồi đất thì cần phải chuẩn bị hồ sơ, tài liệu và thực hiện đúng thủ tục theo quy định. Bài viết dưới đây trình bày cụ thể các bước khởi kiện quyết định bồi thường, hỗ trợ đất. Mời các bạn tham khảo.

Các trường hợp thu hồi đất
Nhà nước thu hồi đất trong các trường hợp cụ thể được quy định tại pháp luật. Việc thu hồi đất phải tuân theo nguyên tắc công khai, minh bạch và đảm bảo quyền lợi của người sử dụng đất. Người sử dụng đất cần biết điều kiện để được bồi thường khi đất bị thu hồi.
Căn cứ pháp lý cho việc thu hồi đất
Theo Luật Đất đai 2024, Nhà nước thu hồi đất trong các trường hợp sau:
- Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh
- Thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
- Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
- Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, đất có nguy cơ đe dọa tính mạng con người
Cơ sở pháp lý: Điều 78, Điều 79, Điều 80 và Điều 81 Luật Đất đai 2024 quy định cụ thể các trường hợp Nhà nước thu hồi đất. Các điều luật này chỉ rõ phạm vi, điều kiện thu hồi đất và trách nhiệm của cơ quan nhà nước trong quá trình thu hồi đất.
Điều kiện được bồi thường khi bị thu hồi đất
Khoản 2 Điều 95 Luật Đất đai 2024 quy định cụ thể điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Để được bồi thường bằng tiền khi thu hồi đất, người sử dụng đất phải đáp ứng một trong các điều kiện sau:
- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ, Sổ hồng)
- Có quyết định giao đất hoặc quyết định cho thuê đất hoặc quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
- Có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất làm căn cứ để cấp Giấy chứng nhận
- Nhận chuyển quyền sử dụng đất từ người có quyền sử dụng đất hợp pháp nhưng chưa hoàn thành thủ tục đăng ký đất đai
- Được sử dụng đất theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất mà người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính
Cơ sở pháp lý: Khoản 2 Điều 95 Luật Đất đai 2024 quy định chi tiết về điều kiện được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. Điều luật này nhằm đảm bảo quyền lợi cho người sử dụng đất hợp pháp khi Nhà nước thực hiện thu hồi đất.
Khi nào bồi thường bằng đất, khi nào bồi thường bằng tiền?
Luật Đất đai 2024 quy định các hình thức bồi thường khi thu hồi đất. Việc lựa chọn hình thức bồi thường phụ thuộc vào đối tượng bị thu hồi đất và loại đất thu hồi. Nhà nước ưu tiên bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng.
Theo quy định tại khoản 2, Điều 91 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
- Việc bồi thường về đất được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, trường hợp không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
- Trường hợp người có đất thu hồi được bồi thường bằng đất, bằng nhà ở mà có nhu cầu được bồi thường bằng tiền thì được bồi thường bằng tiền theo nguyện vọng đã đăng ký khi lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Như vậy, theo nguyên tắc thì khi người sử dụng đất bị thu hồi đất thì sẽ được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất bị thu hồi. Tuy nhiên, người sử dụng đất có đất bị thu hồi sẽ được bồi thường bằng tiền nếu như không có đất để bồi thường hoặc có nhu cầu được bồi thường bằng tiền.
>>>Xem thêm: Quy định về trình tự thu hồi đất khi có quyết định thu hồi đất
Thủ tục khởi kiện quyết định bồi thường, hỗ trợ khi bị thu hồi đất

Tòa án có thẩm quyền giải quyết quyết định bồi thường
Thời hiệu khởi kiện
Thời hiệu khởi kiện đối với trường hợp này theo quy định tại Điều 116 Luật Tố tụng Hành chính 2015 là 01 năm kể từ ngày nhận hoặc biết được quyết định hành chính, quyết định bồi thường, hỗ trợ thu hồi đất.
>>>Xem thêm: Làm gì khi thời hạn khởi kiện quyết định bồi thường do đất bị thu hồi đã hết
Thành phần hồ sơ
Căn cứ Điều 118 Luật Tố tụng Hành chính 2015, hồ sơ khởi kiện bao gồm:
- Đơn khởi kiện theo mẫu số 01-HC kèm theo Nghị quyết 02/2017/NQ-HĐTP do Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân tối cao ban hành ngày 13/01/2017
- Các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện.
- Bản sao quyết định hành chính (nếu có).
- Giấy ủy quyền tham gia tố tụng (nếu có).
- CCCD/Hộ chiếu của người khởi kiện (Bản sao y)
Thủ tục khởi kiện
Bước 1: Nộp đơn khởi kiện
Căn cứ Điều 119 Luật Tố tụng Hành chính 2015, Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng một trong các phương thức sau đây:
1. Nộp trực tiếp tại Tòa án;
2. Gửi qua dịch vụ bưu chính;
3. Gửi trực tuyến qua Cổng dịch vụ công Quốc gia (nếu có).
Bước 2: Tiếp nhận và xem xét đơn khởi kiện
Thứ nhất, tiếp nhận đơn
- Tòa án nhận đơn khởi kiện do người khởi kiện nộp trực tiếp tại bộ phận tiếp nhận đơn của Tòa án hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính và ghi vào sổ nhận đơn. Trường hợp nhận đơn trực tuyến thì Tòa án in ra bản giấy và ghi vào sổ nhận đơn. Việc nhận đơn khởi kiện được ghi vào sổ nhận đơn và thông báo trên Cổng dịch vụ công Quốc gia (nếu có).
- Khi nhận đơn khởi kiện nộp trực tiếp, Tòa án có trách nhiệm cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện. Trường hợp nhận đơn trực tuyến thì Tòa án trả lời cho người khởi kiện biết qua thư điện tử. Trường hợp nhận đơn qua dịch vụ bưu chính thì trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn, Tòa án phải gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện.
Thứ hai, xem xét đơn
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:
- Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
- Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện quy định
- Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
- Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện, nếu thuộc một trong các trường hợp quy định
Bước 3: Thụ lý vụ án
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp biên lai cho Tòa án.
Thẩm phán thụ lý vụ án vào ngày người khởi kiện nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí. Trường hợp người khởi kiện được miễn nộp tiền tạm ứng án phí hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì ngày thụ lý vụ án là ngày Thẩm phán thông báo cho người khởi kiện biết việc thụ lý. Việc thụ lý vụ án phải được ghi vào sổ thụ lý.
Bước 4: Chuẩn bị xét xử
Căn cứ khoản 1 Điều 130 Luật Tố tụng Hành chính 2015, thời hạn chuẩn bị xét xử 04 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án. Đối với vụ án phức tạp hoặc có trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử một lần, nhưng không quá 02 tháng
Bên cạnh đó, căn cứ khoản 6 Điều 131 Luật Tố tụng Hành chính 2015, trong giai đoạn chuẩn bị xét xử ra một trong các quyết định sau:
- Đưa vụ án ra xét xử;
- Tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án;
- Đình chỉ việc giải quyết vụ án.
Bước 5: Mở phiên tòa xét xử sơ thẩm
Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn mở phiên tòa có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày theo quy định tại Điều 149 Luật Tố tụng Hành chính 2015
Bước 6: Ra bản án sơ thẩm
Bước 7: Giải quyết theo thủ tục phúc thẩm nếu có Kháng cáo/ kháng nghị bản án sơ thẩm
>>>Xem thêm: Thẩm quyền giải quyết khởi kiện quyết định hành chính về bồi thường khi bị thu hồi đất
Tư vấn khởi kiện quyết định bồi thường và hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất
- Tư vấn các khoản bồi thường về đất và chi phí đâu tư trên đất hoặc các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
- Xem xét quyết định bồi thường của nhà nước đã đúng quy định pháp luật chưa
- Tư vấn các cách để giải quyết: Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện
- Hướng dẫn trình tự, thủ tục khởi kiện
- Tư vấn thủ tục khiếu nại quyết định bồi thường đất không thỏa đáng
- Tư vấn chuẩn bị hồ sơ cần thiết
- Tham gia làm việc với cơ quan có thẩm quyền
- Tham gia tranh tụng để bảo về quyền lợi khách hàng
- Tư vấn các vấn đề khác có liên quan.
Tư vấn hướng giải quyết khi nhà nước bồi thường không đúng
Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về thủ tục khởi kiện quyết định bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất. Nếu quý bạn đọc cần hỗ trợ, tiến hành cụ thể việc khởi kiện tại Tòa án liên quan đến vấn đề này hoặc tư vấn bồi thường hỗ trợ tái định cư đất đai, hãy liên hệ Luật Long Phan PMT qua hotline: 1900.63.63.87 để được luật sư hành chính hỗ trợ tận tình và hiệu quả. Xin cảm ơn!
Tags: Bồi thường hỗ trợ tái định cư
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.