Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn là một trong những vấn đề dễ phát sinh tranh chấp. Bởi lẽ, quyền sử dụng đất thường có giá trị lớn và liên quan mật thiết đến nơi ở, sinh kế của các bên. Khi ly hôn, việc xác định tài sản chung – riêng và cách phân chia sao cho hợp lý, đúng pháp luật là điều không hề đơn giản. Đặc biệt, nếu không hiểu rõ quy định pháp luật hiện hành, các bên dễ gặp rủi ro về quyền lợi và thủ tục pháp lý. Để hiểu hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo bài viết của Luật Long Phan PMT.

Thỏa thuận phân chia quyền sử dụng đất, không nhờ tòa án
Mọi tranh chấp Nhà nước khuyến khích người dân nên ưu tiên giải quyết bằng thỏa thuận. Hơn hết đối với tranh chấp tài sản vợ chồng khi ly hôn được giải quyết bằng thỏa thuận sẽ giúp các bên tiết kiệm tài chính và thời gian.
Trường hợp đất có thể tách thửa thì chia theo hiện trạng đất
Đối với tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất khi phân chia cần xem xét đến điều kiện tách thửa. Điều kiện tách thửa đất được quy định tại Điều 220 Luật Đất đai 2024. Trong đó, thửa đất sau khi tách thửa phải đảm bảo diện tích tối thiểu với loại đất đang sử dụng theo quy định của UBND cấp tỉnh. Mỗi địa phương sẽ có diện tích tối thiểu để tách thửa khác nhau.
Nếu quyền sử dụng đất của vợ chồng đảm bảo diện tích tách thửa thì hai bên có thể thỏa thuận phân chia đất theo hiện vật. Tức mỗi bên nhận một phần diện tích đất nhất định theo thỏa thuận. Việc thỏa thuận các bên cần lập văn bản và công chứng/ chứng thực tại cơ quan có thẩm quyền.
Lưu ý nội dung văn bản thỏa thuận cần thể hiện rõ:
- Số thửa đất, số tờ, số giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Diện tích, vị trí, ranh giới, tứ cận của quyền sử dụng đất mỗi bên được nhận.
- Tài sản trên đất: nhà, công trình xây dựng, cây cối, hoa màu,…
Nội dung thỏa thuận rõ ràng giúp hạn chế tranh chấp và đảm bảo thủ tục đăng ký đất đai được thực hiện thuận lợi.
Sau khi hoàn tất thủ tục tách thửa, hai bên liên hệ cơ quan có thẩm quyền quản lý đất đai để thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai.
Trường hợp đất không thể tách thửa
Trường hợp đất không đủ điều kiện tách thửa theo quy định Điều 220 Luật Đất đai 2024 thì hai bên có thể thỏa thuận giá trị quyền sử dụng đất. Vợ chồng có thể thỏa thuận như sau:
- Một người nhận hiện vật là quyền sử dụng đất. Người này sau khi thỏa thuận sẽ được quyền thực hiện đăng ký biến động đứng tên chủ quyền riêng đối với đất này.
- Một người nhận giá trị trên phần quyền sử dụng đất được nhận sau khi phân chia. Giá trị quyền sử dụng đất do hai bên thỏa thuận hoặc căn cứ văn bản định giá/ thẩm định giá của cơ quan có thẩm quyền.
Khi phân chia theo phương thức này, người được nhận đất phải bồi hoàn phần giá trị cho người còn lại. Giá trị được nhận sẽ do các bên thỏa thuận và ghi rõ trong văn bản.
Việc thỏa thuận trong trường hợp này thực hiện tương tự trường hợp vợ chồng đều nhận một phần quyền sử dụng đất nêu trên.
Trường hợp không thỏa thuận phân chia được
Nếu vợ chồng không thỏa thuận được việc chia tài sản thì có quyền yêu cầu tòa án giải quyết. Vợ/ chồng có quyền yêu cầu trong vụ án ly hôn hoặc yêu cầu chia tài sản sau ly hôn. Khi yêu cầu Tòa án chia tài sản thì người yêu cầu có thể chịu tạm ứng án phí tương ứng theo giá trị tài sản yêu cầu và chịu án phí đối với phần yêu cầu không được tòa chấp nhận theo quy định Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14. Vì vậy, khi chia tài sản vợ/ chồng cần cân nhắc khi đưa ra yêu cầu phù hợp.
Người khởi kiện cần chuẩn bị Đơn khởi kiện và tài liệu đính kèm theo Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. Thủ tục ly hôn chia tài sản theo quy định Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
Khi yêu cầu ly hôn chia tài sản là quyền sử dụng đất cần lưu ý:
- Yêu cầu chia tài sản cần nêu rõ trong đơn khởi kiện/ đơn phản tố (đối với bị đơn) hoặc các đơn sửa đổi, bổ sung (nếu có).
- Chuẩn bị thời gian để tham gia các buổi làm việc theo giấy triệu tập của tòa án.
- Chuẩn bị tài chính để thực hiện nghĩa vụ như: tạm ứng án phí/ án phí; chi phí xem xét thẩm định tại chỗ; định giá/ thẩm định giá tài sản,.. các chi phí pháp lý khác (nếu có).
>> Xem thêm: Hướng dẫn viết đơn ly hôn chia tài sản
Nguyên tắc phân chia tài sản là đất của vợ chồng khi ly hôn
Tài sản chung vợ chồng khi phân chia phải đảm bảo nguyên tắc Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Trước khi tiến hành phân chia tài sản vợ/ chồng phải xác định rõ đâu là tài sản chung, đâu là tài sản riêng.

Xác định quyền sử dụng đất là tài sản chung
Về nguyên tắc, khi ly hôn các bên chỉ được phân chia tài sản chung vợ chồng. Đối với phần tài sản riêng thì mỗi người tự quyết định phần tài sản riêng của mình.
Quyền sử dụng đất được xác định là tài sản chung vợ chồng khi:
- Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trong thời kỳ hôn nhân, trừ các trường hợp được tặng cho, thừa kế riêng, giao dịch từ tài sản riêng.
- Quyền sử dụng đất có trong thời kỳ hôn nhân mà vợ chồng không chứng minh được là tài sản riêng của mỗi bên.
- Quyền sử dụng đất mà vợ chồng thỏa thuận đưa vào tài sản chung.
- Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ quyền sử dụng đất của vợ hoặc chồng là tài sản chung nếu không có thỏa thuận khác.
Nội dung này được căn cứ Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Nguyên tắc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung vợ chồng
Chia tài sản chung vợ chồng khi ly hôn cần đảm bảo nguyên tắc phân chia tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Theo đó, việc phân chia quyền sử dụng đất là tài sản chung theo nguyên tắc chia đôi nhưng xem xét các yếu tố:
- Hoàn cảnh gia đình của vợ/ chồng: xem xét việc phân chia quyền sử dụng đất, tài sản trên đất có ảnh hưởng đến đời sống bình thường của một trong các bên không.
- Công sức đóng góp của mỗi bên để tôn tạo, tăng giá trị quyền sử dụng đất, tài sản trên đất.
- Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập.
- Lỗi của mỗi bên trong phạm vi quyền và nghĩa vụ vợ chồng.
Tất cả vấn đề nêu trên, vợ/ chồng phải chứng minh để làm căn cứ được chia phần nhiều hơn tỷ lệ 50/50. Sau khi xem xét các tiêu chí nêu trên và nguyện vọng của các bên, Tòa án sẽ đưa ra quyết định tỷ lệ mỗi người được nhận, hình thức nhận hiện vật hay nhận giá trị.
Các vấn đề lưu ý khác khi chia quyền sử dụng đất vợ chồng
Việc chia quyền sử dụng đất khi ly hôn còn phải xem xét đến yếu tố thực tế và pháp lý có thể ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của các bên. Dưới đây là một số vấn đề quan trọng mà các bên cần đặc biệt lưu ý:
Trường hợp đất là tài sản chung của hộ gia đình trong đó có vợ chồng hoặc vợ chồng chỉ có công sức đóng góp, tạo lập
- Phân định rõ phần quyền sử dụng của vợ chồng trong khối tài sản chung hộ gia đình.
- Chứng minh công sức đóng góp, tạo lập của vợ chồng đối với quyền sử dụng đất hoặc tài sản trên đất này.
- Khi phân chia, Tòa án cần đưa những người có quyền lợi trong phần quyền sử dụng đất vào tham gia vụ án.
Xem xét phần nợ của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
Các vấn đề về nợ trong thời kỳ hôn nhân sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến việc chia đất. Trong nhiều trường hợp tài sản này được xem xét thực hiện khoản nợ trước khi phân chia. Chủ nợ có thể tham gia vào vụ án ly hôn chia tài sản để đưa ra yêu cầu đối với nội dung này.
Ngoài các vấn đề nêu trên, khi phân chia đất còn cần đặc biệt lưu ý hoàn cảnh mỗi bên. Tòa án sẽ xem xét hoàn cảnh cá nhân như: ai là người trực tiếp nuôi con, bên nào không có chỗ ở khác, điều kiện kinh tế, sức khỏe, khả năng lao động… để quyết định giao đất cho người phù hợp hơn. Trường hợp một trong các bên được giao trọn quyền sử dụng đất thì phải bồi hoàn giá trị quyền sử dụng đất theo tỷ lệ mà bên kia được nhận. Việc thanh toán các bên có thể thỏa thuận thanh toán một lần hoặc chia thành các đợt.
Câu hỏi thường gặp về chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn
Giải đáp một số thắc mắc thường gặp về chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn.
Việc định giá quyền sử dụng đất trong vụ ly hôn được thực hiện như thế nào?
Vợ chồng có thể thỏa thuận giá trị quyền sử dụng đất để phân chia. Trường hợp không thỏa thuận được giá thì một trong các bên có quyền yêu cầu tòa án quyết định định giá tài sản hoặc thẩm định giá theo quy định Điều 104 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. Trong trường hợp không đồng ý với kết quả định giá ban đầu thì có quyền yêu cầu định giá/ thẩm định giá lại.
Nếu vợ/ chồng tự ý bán đất chung trong thời kỳ hôn nhân mà không có sự đồng ý thì xử lý ra sao?
Theo Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, việc định đoạt tài sản chung cần có sự thỏa thuận của cả hai vợ chồng. Nếu một bên tự ý bán đất, giao dịch đó có thể bị tuyên vô hiệu do không đảm bảo điều kiện tại Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015. Bên còn lại có thể yêu cầu Tòa án tuyên giao dịch vô hiệu và yêu cầu chia lại tài sản, hoặc đòi bồi thường phần giá trị bị thiệt hại.
Con cái có quyền gì trong việc chia đất của cha mẹ khi ly hôn?
Con cái không có quyền trực tiếp yêu cầu chia đất của cha mẹ trong ly hôn. Tuy nhiên, khi chia đất, Tòa án sẽ xem xét hoàn cảnh nuôi con, nơi ở ổn định của con cái và quyền lợi về chỗ ở của con để quyết định giao đất cho bên có điều kiện chăm sóc con tốt hơn.
Cơ sở pháp lý: Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Có được yêu cầu Tòa chia đất sau khi ly hôn không?
Pháp luật không hạn chế về thời gian yêu cầu chia tài sản chung vợ chồng. Vì vậy, những tài sản chung chưa chia tại thời điểm ly hôn có thể được yêu cầu chia sau đó. Người có yêu cầu nộp đơn khởi kiện đến Tòa án, trình bày rõ yêu cầu phân chia và cung cấp tài liệu chứng minh.
Đang tranh chấp đất mà ly hôn thì giải quyết thế nào?
Trong trường hợp đang có tranh chấp quyền sử dụng đất và vợ chồng tiến hành ly hôn, Tòa án sẽ tách riêng vụ việc. Tài sản đang tranh chấp có thể tạm thời không chia cho đến khi có kết quả giải quyết tranh chấp. Việc này bảo đảm quyền lợi hợp pháp của các bên thứ ba liên quan.
Có thể yêu cầu chia đất qua hòa giải tại UBND phường/xã không?
Có. Trước khi khởi kiện, các bên có thể thực hiện thủ tục hòa giải tại UBND cấp xã theo quy định của Luật Hòa giải cơ sở. Đây là bước không bắt buộc nhưng giúp giảm thiểu xung đột, tiết kiệm thời gian và chi phí tố tụng. Nếu hòa giải không thành, các bên có thể khởi kiện ra Tòa án.
Luật sư tư vấn chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn
Liên quan đến chủ đề này, Luật Long Phan PMT cung cấp dịch vụ pháp lý sau đây, quý bạn đọc có thể tham khảo:
- Tư vấn xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng;
- Tư vấn nguyên tắc chia tài sản chung của vợ, chồng;
- Tư vấn về thủ tục và thỏa thuận chia tài sản chung;
- Tư vấn thủ tục chia tài sản sau ly hôn;
- Tư vấn cách thu thập hồ sơ tài liệu để chứng minh tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng
- Tư vấn giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn và sau ly hôn;
- Tư vấn chia tài sản chung có yếu tố nước ngoài;
- Xác định về các khoản nợ chung, nợ riêng của vợ chồng;
- Tư vấn giải quyết tranh chấp nợ chung;
- Luật sư tư vấn và tham gia giải quyết tranh chấp tài sản sau ly hôn tại Tòa án

Kết luận
Như vậy, về nguyên tắc thì bất động sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân sẽ được xem xét là tài sản chung của vợ chồng. Bởi lẽ, việc chứng minh việc bất động sản được hình thành từ tài sản riêng tạo lập, công sức đóng góp sẽ rất khó thực hiện. Nếu trong quá trình tìm hiểu quý bạn đọc có bất kỳ thắc mắc hay vấn đề liên quan vui lòng liên hệ hotline 1900636387 để được Luật sư hôn nhân gia đình tư vấn và hỗ trợ nhanh nhất.
Tags: chia quyền sử dụng đất khi ly hôn, ly hôn, phân chia tài sản khi ly hôn, Tài sản chung vợ chồng, thủ tục ly hôn, Tranh chấp tài sản ly hôn
Tôi lập gia đình năm 2009, năm 2010 vợ chồng có xây nhà trên đất của chồng được cấp năm 2000. Tiền xây nhà do gia đình tôi cho 100tr và bán vàng cưới 35tr. Tôi k có chứng từ chứng minh đã gửi tiền, k có hồ sơ xây dựng nhà chứng minh nhà xây dựng sau hôn nhân. Vậy khi ly hôn tôi có được chia 1/2 giá trị căn nhà?
Kính chào quý khách, nội dung câu hỏi của quý khách đã được chúng tôi phản hồi qua email. Qúy khách vui lòng xem email để biết chi tiết.