Đăng ký nhận cha, mẹ cho con là quyền nhân thân quan trọng và có ý nghĩa của mỗi người. Thủ tục này sẽ làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đối với con, của các con đối với cha mẹ và các quan hệ khác được pháp luật điều chỉnh. Vậy điều kiện thực hiện nhận cha, mẹ cho con là gì? Trình tự thực hiện thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con như thế nào? Mời quý bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi để hiểu rõ hơn về thủ tục này.
Thực hiện nhận cha, mẹ, con
Mục Lục
Điều kiện thực hiện nhận cha, mẹ, con
Theo quy định tại Điều 89 của Luật Hôn nhân gia đình 2014, cả cha mẹ và con cái đều có quyền xác định và thừa nhận quan hệ huyết thống với nhau
- Người không được nhận là cha, mẹ của một người có thể yêu cầu Tòa án xác định người đó là con mình.
- Người được nhận là cha, mẹ của một người có thể yêu cầu Tòa án xác định người đó không phải là con mình.
Đồng thời tại Điều 30 Nghị định 126/2014/NĐ-CP cũng quy định:
- Việc nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa công dân Việt Nam với nhau mà ít nhất một bên định cư ở nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau mà ít nhất một bên thường trú tại Việt Nam chỉ được thực hiện nếu bên nhận và bên được nhận đều còn sống vào thời điểm nộp hồ sơ;
- Việc nhận cha, mẹ, con là tự nguyện và không có tranh chấp về việc nhận cha, mẹ, con.
- Trường hợp một hoặc cả hai bên không còn sống tại thời điểm nộp hồ sơ hoặc có tranh chấp về xác định cha, mẹ, con thì vụ việc do Tòa án giải quyết.
- Trường hợp người được nhận là con chưa thành niên thì phải có sự đồng ý của mẹ hoặc cha, trừ trường hợp mẹ hoặc cha đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự. Nếu con chưa thành niên từ đủ chín tuổi trở lên thì việc nhận cha, mẹ, con phải có sự đồng ý của người con đó.
- Con đã thành niên nhận cha hoặc mẹ không cần có sự đồng ý của người còn lại
- Trường hợp con chưa thành niên nhận cha thì mẹ làm thủ tục nhận cha cho con, nhận mẹ thì cha làm thủ tục cho con. Trường hợp con chưa thành niên nhận cha mà người mẹ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc nhận mẹ mà người cha đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự thì người giám hộ làm thủ tục nhận cha hoặc nhận mẹ cho con.
Có thể đăng ký nhận cha, mẹ, con ở đâu?
Căn cứ Điều 24 Luật Hộ tịch 2014 thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con.
Tuy nhiên theo quy định tại Điều 43 Luật Hộ tịch 2014 thì trong những trường hợp sau thẩm quyền giải quyết đăng ký nhận cha, mẹ, con thuộc về UBND cấp huyện nơi cư trú của người được nhận là cha, mẹ, con:
- Công dân Việt Nam với người nước ngoài;
- Công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;
- Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau;
- Công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài;
- Người nước ngoài với nhau mà một hoặc cả hai bên thường trú tại Việt Nam;
Đơn xin nhận cha mẹ cho con
Trình tự thực hiện thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con
Hồ sơ cần chuẩn bị
Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm:
- Tờ khai theo mẫu quy định;
- Bản chính hoặc bản sao Giấy khai sinh của con;
- Bản chính chứng minh nhân dân và hộ khẩu của cả hai bên;
- Giấy tờ, đồ vật hoặc các chứng cứ khác để chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con;
- Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu để chứng minh về nhân thân người nước ngoài (đối với trường hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài hoặc giữa người nước ngoài với nhau).
- Giấy chứng tử của cha, mẹ (trong trường hợp cha mẹ đã chết).
>>Xem thêm: Mẫu đơn xin nhận cha mẹ cho con
Trình tự thực hiện
Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con được thực hiện theo trình như sau:
- Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp hồ sơ đề nghị nhận cha, mẹ, con tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định pháp luật
- Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ và giải quyết yêu cầu
Trường hợp không có yếu tố nước ngoài quy định tại Điều 24 Luật Hộ tịch 2014 như sau:
- Nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch.
- Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc.
Đối với trường hợp có yếu tố nước ngoài được quy định tại Điều 44 Luật Hộ tịch 2014:
- Công chức làm công tác hộ tịch xác minh, niêm yết việc nhận cha, mẹ, con tại trụ sở UBND cấp huyện 07 ngày liên tục, gửi văn bản đề nghị UBND cấp xã nơi thường trú của người được nhận là cha, mẹ, con niêm yết 07 ngày liên tục tại trụ sở UBND cấp xã.
- Phòng Tư pháp báo cáo và đề xuất Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định việc đăng ký nhận cha, mẹ, con. Nếu thấy đủ điều kiện thì Chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ quy định, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
>>Tham khảo: Thủ Tục Yêu Cầu Tòa Án Xác Nhận Cha, Mẹ Cho Con
Đăng ký nhận cha, mẹ con
Đăng ký nhận cha, mẹ, con trong một số trường hợp đặc biệt
Theo Điều 16 Thông tư 04/2020/TT-BTP đăng ký nhận cha, mẹ, con trong một số trường hợp đặc biệt giải quyết như sau:
- Nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng, không đăng ký kết hôn, sinh con, người con sống với người cha, khi cha làm thủ tục nhận con mà không liên hệ được với mẹ thì không cần có ý kiến của mẹ .
- Con do vợ sinh ra trước đăng ký kết hôn, đã được đăng ký khai sinh nhưng không có thông tin về cha, nay vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung thì không phải làm thủ tục nhận cha, con mà làm thủ tục bổ sung hộ tịch để ghi bổ sung thông tin về cha trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh của người con.
- Con do vợ sinh ra trước đăng ký kết hôn, chưa đăng ký khai sinh mà khi đăng ký khai sinh, vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung thì thông tin về người cha được ghi ngay vào Giấy khai sinh của người con mà không phải làm thủ tục đăng ký nhận cha, con.
- Con do vợ sinh ra hoặc có thai trong thời kỳ hôn nhân nhưng vợ hoặc chồng không thừa nhận là con chung hoặc người khác muốn nhận con thì do Tòa án nhân dân xác định theo quy định pháp luật.
>>Tham khảo: Thủ tục yêu cầu tòa án xác nhận cha mẹ cho con
Trên đây là bài viết về đăng ký nhận cha, mẹ, con. Nếu bạn đọc còn vướng mắc pháp lý liên quan đến thủ tục này hay cần giải đáp pháp luật dân sự thì vui lòng liên hệ với chúng tôi qua hotline: 1900.36.36.87 để được luật sư tư vấn luật hôn nhân gia đình miễn phí.
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.