Giải quyết tranh chấp tài sản sau ly hôn là việc các bên có thể tự thương lượng với nhau hoặc thông qua cơ quan, tổ chức có thẩm quyền để giải quyết sự việc. Đây là loại tranh chấp phát sinh khi mà các cặp vợ chồng ly hôn trong tình cảnh mâu thuẫn, không thỏa thuận được về tài sản chung của vợ chồng. Căn cứ để giải quyết tranh chấp tài sản của vợ chồng sau ly hôn dựa trên các quy định của pháp luật, đặc biệt luật hôn nhân gia đình. Để nắm rõ về cách thức giải quyết tranh chấp tài sản sau ly hôn thì Quý bạn đọc hãy tham khảo bài viết dưới đây.

Thương lượng thỏa thuận phân chia tài sản chung sau ly hôn
Trong mọi tranh chấp dân sự, việc thương lượng luôn là phương thức giải quyết tranh chấp tối ưu nhất bởi lẽ tranh chấp được giải quyết một cách nhanh chóng, tiết kiệm được chi phí và điều đặc biệt hạn chế tối đa mâu thuẫn trầm trọng hơn trước.
Tuy nhiên, để giải quyết tranh chấp bằng phương thức thương lượng đạt được hiệu quả sẽ phụ thuộc rất nhiều vào sự thiện chí của các bên. Trên thực tế, số vụ tranh chấp tài sản sau ly hôn giải quyết thành công bằng thương lượng rất là ít mà thay vào đó là các bên khởi kiện ra Tòa án để yêu cầu giải quyết.
Khởi kiện tranh chấp tài sản sau ly hôn đến tòa án có thẩm quyền
Khi thỏa thuận phân chia tài sản sau ly hôn không đạt được kết quả, việc khởi kiện tại Tòa án là giải pháp pháp lý cuối cùng để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình. Quy trình này đòi hỏi sự chuẩn bị kỹ lưỡng về hồ sơ và tuân thủ chặt chẽ các quy định của pháp luật.
Tòa Án Nào Có Thẩm Quyền Giải Quyết Tranh Chấp Tài Sản Sau Ly Hôn?
Việc xác định đúng Tòa án có thẩm quyền là bước đầu tiên và quan trọng nhất để vụ việc được thụ lý. Theo Bộ luật Tố tụng Dân sự (BLTTDS) 2015, thẩm quyền được xác định như sau:
-
Thẩm quyền chung: Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tài sản sau ly hôn (khoản 1 Điều 28 và điểm a khoản 1 Điều 39 BLTTDS 2015).
-
Trường hợp tài sản tranh chấp là Bất động sản: Kể cả khi bất động sản ở một nơi và nơi cư trú của bị đơn ở một nơi khác, Tòa án có thẩm quyền vẫn là Tòa án nơi bị đơn cư trú. Quy định này được làm rõ tại Công văn 212/TANDTC-PC, vì tranh chấp tài sản sau ly hôn vẫn được xem là tranh chấp về hôn nhân và gia đình.
-
Trường hợp có yếu tố nước ngoài: Nếu một trong các bên hoặc tài sản tranh chấp ở nước ngoài, thẩm quyền giải quyết sẽ thuộc về Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi bị đơn cư trú, làm việc (khoản 3 Điều 35 và điểm c khoản 1 Điều 37 BLTTDS 2015).
Quy Trình và Hồ Sơ Khởi Kiện Tại Tòa Án
Để Tòa án thụ lý vụ án, người khởi kiện cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ và thực hiện đúng các bước theo quy định.
Bước 1: Chuẩn bị Hồ sơ Khởi kiện
Một bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ sẽ giúp quá trình thụ lý diễn ra nhanh chóng. Hồ sơ bao gồm:
- Đơn khởi kiện: Theo Mẫu số 23-DS (ban hành kèm Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP).
- Giấy tờ tùy thân: Bản sao công chứng Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu của người khởi kiện.
- Bản án hoặc Quyết định ly hôn: Bản sao có hiệu lực pháp luật.
- Tài liệu chứng minh quyền sở hữu tài sản:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở (Sổ đỏ, Sổ hồng).
- Giấy đăng ký xe (ô tô, xe máy).
- Sổ tiết kiệm, sao kê tài khoản ngân hàng.
- Giấy đăng ký kinh doanh, hồ sơ góp vốn công ty.
- Hợp đồng mua bán, tặng cho, văn bản thỏa thuận về tài sản chung/riêng.
- Các tài liệu liên quan khác (nếu có).
Bước 2: Nộp Tạm ứng Án phí và Thụ lý Vụ án
Sau khi nhận hồ sơ hợp lệ, Tòa án sẽ ra thông báo yêu cầu người khởi kiện nộp tiền tạm ứng án phí.
- Thời hạn nộp: 07 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa.
- Thủ tục: Người khởi kiện nộp tiền tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền và nộp lại biên lai thu tiền cho Tòa án.
Sau khi nhận được biên lai, Tòa án sẽ chính thức thụ lý vụ án và gửi thông báo thụ lý cho các bên liên quan và Viện kiểm sát cùng cấp trong vòng 03 ngày làm việc.
Cách tính Án phí Sơ thẩm (theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14):
Án phí được tính dựa trên giá trị tài sản tranh chấp (có giá ngạch). Mức tạm ứng án phí bằng 50% mức án phí dự kiến.
- Dưới 6 triệu đồng: Án phí 300.000 đồng.
- Từ 6 triệu đến 400 triệu đồng: 5% giá trị tài sản.
- Từ 400 triệu đến 800 triệu đồng: 20 triệu đồng + 4% phần vượt 400 triệu.
- Từ 800 triệu đến 2 tỷ đồng: 36 triệu đồng + 3% phần vượt 800 triệu.
- Từ 2 tỷ đến 4 tỷ đồng: 72 triệu đồng + 2% phần vượt 2 tỷ.
- Trên 4 tỷ đồng: 112 triệu đồng + 0,1% phần vượt 4 tỷ.
Án phí phúc thẩm (nếu có): 300.000 đồng.
Thời Hạn Giải Quyết Tranh Chấp Tài Sản Sau Ly Hôn
Thời gian giải quyết một vụ án phụ thuộc rất nhiều vào tính chất phức tạp của vụ việc. Tuy nhiên, pháp luật có quy định khung thời gian như sau (Điều 203 BLTTDS 2015):
- Giai đoạn Sơ thẩm: Thời hạn chuẩn bị xét xử là 04 tháng kể từ ngày thụ lý. Đối với vụ án phức tạp, có thể được gia hạn thêm không quá 02 tháng.
- Giai đoạn Phúc thẩm: Thời hạn chuẩn bị xét xử là 02 tháng kể từ ngày thụ lý. Đối với vụ án phức tạp, có thể được gia hạn thêm không quá 01 tháng.
Lưu ý thực tế: Thời gian giải quyết trên thực tế có thể kéo dài hơn so với quy định do phải thực hiện các thủ tục phức tạp như:
- Định giá tài sản tranh chấp.
- Xác minh nguồn gốc tài sản.
- Thu thập chứng cứ bổ sung.
- Một trong các bên cố tình trì hoãn, kéo dài vụ việc.
>>> Xem thêm:
Giải quyết tranh chấp tài sản sau ly hôn là đất hộ gia đình
Tranh chấp cổ phần sau ly hôn được giải quyết như thế nào?
Hướng Dẫn Giải Quyết Tranh Chấp Nhà Đất Sau Ly Hôn

Căn cứ tòa án giải quyết tranh chấp tài sản sau ly hôn
Để đảm bảo tính khách quan, công bằng trong quá trình phân chia tài sản, Tòa án sẽ dựa trên nhiều yếu tố pháp lý và thực tiễn cụ thể để giải quyết vụ án.
Nguồn gốc tạo lập tài sản tranh chấp
Một trong những vấn đề then chốt để phân chia tài sản khi ly hôn là tài sản tranh chấp đó được hình thành trong thời điểm nào (trước, trong hay sau thời kỳ hôn nhân). Việc xác định rõ nguồn gốc tài sản sẽ quyết định tài sản đó thuộc tài sản chung hay tài sản riêng, từ đó làm cơ sở để Tòa án xem xét có đưa tài sản tranh chấp đó ra phân chia hay không.
- Thứ nhất, đối với tài sản hình thành trước thời kỳ hôn nhân
Tài sản được một trong hai bên tạo lập, sở hữu hợp pháp trước thời điểm đăng ký kết hôn được xác định là tài sản riêng theo quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó và không bị phân chia khi ly hôn, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định.
- Thứ hai, đối với tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân
Tài sản được hình thành trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của vợ chồng, bao gồm:
-
- Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân;
- Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung;
- Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng;
- Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Tòa án sẽ xem xét các chứng cứ như hợp đồng lao động, hợp đồng mua bán tài sản, sao kê tài khoản ngân hàng,… để đưa ra đánh giá.
- Thứ ba, tài sản hình thành sau khi ly hôn
Tài sản hình thành sau khi ly hôn là tài sản hình thành sau khi bản án hoặc quyết định ly hôn có hiệu lực pháp luật, trong trường hợp này, các tài sản nêu trên không còn là tài sản chung của vợ chồng.
Công sức đóng góp vào quá trình tạo lập, xây dựng, phát triển
Đối với tài sản chung của vợ chồng, thông thường sẽ áp dụng nguyên tắc chia đôi tài sản khi ly hôn, tuy nhiên theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, Tòa án cần xem xét đến các yếu tố như:
- Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
- Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
- Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
- Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Đối với việc xác định công sức đóng góp vào quá trình tạo lập, xây dựng và phát triển khối tài sản chung, Tòa án sẽ đánh giá cả công sức trực tiếp và gián tiếp của mỗi người trong suốt thời kỳ hôn nhân:
- Công sức trực tiếp: Người trực tiếp kiếm tiền, lao động chính trong gia đình, người đứng tên trong các hoạt động kinh doanh.
- Công sức gián tiếp: Người làm nội trợ, chăm sóc gia đình, con cái.
Xác định hiện trạng tài sản tranh chấp
Việc xác minh thực trạng của tài sản tranh chấp là bước quan trọng, giúp Tòa án có cơ sở để đánh giá giá trị, tính khả thi của việc phân chia và tránh rủi ro pháp lý sau này. Tùy theo loại tài sản, quy trình xác định hiện trạng sẽ khác nhau.
Đối với tài sản là bất động sản:
- Thẩm định tại chỗ: Tòa án sẽ phối hợp với UBND hoặc Công an xã/phường đến trực tiếp nơi có tài sản để kiểm tra hiện trạng.
- Đo đạc, đo vẽ lại: Nếu diện tích trên sổ không khớp thực tế hoặc xảy ra tranh chấp ranh giới.
- Kiểm tra hồ sơ pháp lý: Sổ đỏ, hồ sơ địa chính, quy hoạch.
Tòa án có thể yêu cầu các cơ quan chức năng như Văn phòng đăng ký đất đai cung cấp thông tin xác minh.
Đối với tài sản là động sản, Tòa án có thể yêu cầu các bên cung cấp sao kê tài khoản ngân hàng, thông tin mua bán cổ phần, cổ phiếu, doanh thu phát sinh từ hoạt động kinh doanh,…
Đảm bảo quyền lợi cho con chung, vợ khi giải quyết tranh chấp tài sản
Căn cứ vào khoản 5 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, việc giải quyết tranh chấp tài sản sau ly hôn cần đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. Cụ thể Tòa án sẽ cân nhắc các yếu tố sau:
- Bên nào đang trực tiếp nuôi con dưới 18 tuổi, đặc biệt là con dưới 36 tháng tuổi;
- Vợ hoặc chồng không có việc làm, bị bệnh tật, mất khả năng lao động;
- Bên nào thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng sau ly hôn.
Trong quá trình giải quyết tranh chấp tài sản sau ly hôn, việc phân chia tài sản không chỉ đơn thuần dựa trên nguyên tắc chia đôi. Tòa án sẽ xem xét nhiều căn cứ pháp lý và yếu tố thực tế nhằm đảm bảo việc chia tài sản được thực hiện một cách công bằng và phù hợp với quy định của pháp luật.
Câu hỏi thường gặp về giải quyết tranh chấp tài sản sau ly hôn
Dưới đây là tổng hợp những câu hỏi thường gặp về giải quyết tranh chấp tài sản sau ly hôn.
Thời hiệu khởi kiện yêu cầu chia tài sản sau ly hôn là bao lâu?
Theo quy định của Điều 155 Bộ luật Dân sự 2015 và các văn bản hướng dẫn liên quan, tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng sau khi ly hôn được xem là tranh chấp về quyền sở hữu tài sản. Do quyền sở hữu là một quyền liên tục, pháp luật hiện hành không áp dụng thời hiệu khởi kiện đối với yêu cầu phân chia tài sản chung. Điều này có nghĩa bạn có quyền yêu cầu Tòa án phân chia tài sản chung bất cứ lúc nào sau khi ly hôn.
Nợ chung của vợ chồng sẽ được giải quyết như thế nào khi phân chia tài sản?
Nghĩa vụ trả nợ chung được giải quyết song song với việc phân chia tài sản. Theo Điều 60 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, các bên có quyền thỏa thuận về người trả nợ. Nếu không thỏa thuận được, Tòa án sẽ quyết định dựa trên các căn cứ phân chia tài sản, đảm bảo cả hai vợ chồng đều có nghĩa vụ liên đới đối với các khoản nợ chung hợp pháp với bên thứ ba.
Phải làm gì nếu một bên cố tình tẩu tán, che giấu tài sản trước khi Tòa án phân chia?
Trong quá trình giải quyết vụ án, nếu có bằng chứng cho thấy một bên đang có hành vi chuyển nhượng, tặng cho hoặc che giấu tài sản, bên còn lại có quyền yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định tại Chương VIII Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. Các biện pháp có thể bao gồm phong tỏa tài khoản ngân hàng, cấm hoặc buộc dừng việc chuyển dịch quyền sở hữu tài sản để bảo toàn khối tài sản tranh chấp.
Tài sản được thừa kế, tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân có bị chia không?
Không. Theo Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, tài sản mà vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng được xác định là tài sản riêng của người đó. Tài sản này không bị phân chia khi ly hôn, trừ khi có thỏa thuận bằng văn bản về việc nhập tài sản đó vào khối tài sản chung của vợ chồng.
Yếu tố “lỗi” (ví dụ: ngoại tình) có ảnh hưởng đến tỷ lệ chia tài sản không?
Có. Mặc dù nguyên tắc chính là chia đôi nhưng Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định Tòa án sẽ xem xét yếu tố “lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng”. Nếu một bên có lỗi nghiêm trọng dẫn đến ly hôn (như bạo lực gia đình, ngoại tình gây hậu quả nghiêm trọng), Tòa án có thể cân nhắc để bảo vệ quyền lợi của bên bị vi phạm và có thể phân chia cho họ một phần tài sản nhiều hơn.
Thỏa thuận miệng về việc chia tài sản sau ly hôn có giá trị pháp lý không?
Đối với động sản không có đăng ký quyền sở hữu, thỏa thuận miệng có thể được công nhận nếu có chứng cứ chứng minh. Tuy nhiên, đối với các tài sản có giá trị lớn và phải đăng ký quyền sở hữu như bất động sản, ô tô, pháp luật yêu cầu giao dịch phải được lập thành văn bản và có công chứng, chứng thực. Do đó, thỏa thuận miệng về chia các tài sản này gần như không có giá trị pháp lý để thi hành.
Tài sản chung nhưng nhờ người thân khác đứng tên thì có chia được không?
Đây là một tình huống phức tạp nhưng vẫn có thể giải quyết được. Các bên cần thu thập các chứng cứ để chứng minh tài sản đó được mua bằng tiền chung của vợ chồng (ví dụ: sao kê chuyển khoản, giấy vay mượn, lời khai người làm chứng). Khi khởi kiện, người thân đang đứng tên tài sản sẽ được đưa vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan để Tòa án giải quyết triệt để.
Dịch vụ luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp tài sản sau ly hôn
Với kinh nghiệm chuyên sâu trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình, chúng tôi cung cấp dịch vụ pháp lý toàn diện, giúp khách hàng bảo vệ tối đa quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong các vụ án tranh chấp tài sản sau ly hôn. Các công việc luật sư thực hiện bao gồm:
- Phân tích hồ sơ, đánh giá cơ sở pháp lý và đề xuất phương án giải quyết tranh chấp tài sản tối ưu nhất, bao gồm cả phương án thương lượng và khởi kiện.
- Soạn thảo đơn khởi kiện, các văn bản pháp lý liên quan; hướng dẫn thu thập và củng cố hệ thống chứng cứ chứng minh nguồn gốc tài sản (chung, riêng) và công sức đóng góp.
- Thay mặt khách hàng thực hiện các thủ tục tại Tòa án như nộp hồ sơ, nộp tạm ứng án phí, nhận các văn bản tố tụng và làm việc với cơ quan có thẩm quyền.
- Trực tiếp tham gia các buổi hòa giải, phiên họp kiểm tra chứng cứ, các buổi xem xét, thẩm định tại chỗ và định giá tài sản tranh chấp.
- Tranh tụng tại Tòa án: Xây dựng hệ thống luận cứ chặt chẽ, tham gia các phiên tòa sơ thẩm, phúc thẩm để tranh luận và bảo vệ quyền lợi của khách hàng một cách hiệu quả nhất.
- Tư vấn và hỗ trợ các thủ tục liên quan đến yêu cầu thi hành án để đảm bảo kết quả phân chia tài sản được thực thi trên thực tế.

Kết luận
Tranh chấp tài sản của vợ chồng sau khi ly hôn được coi là tranh chấp phức tạp trong quan hệ hôn nhân. Để giải quyết tranh chấp một cách hiệu quả thì phải lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp phù hợp. Tuy nhiên, để lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp phù hợp phải căn cứ vào nhiều yếu tố. Nếu quý bạn đọc còn thắc mắc về tranh chấp tài sản khi ly hôn hoặc có nhu cầu sử dụng Dịch vụ luật sư chia tài sản chung sau ly hôn tại Tòa án, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900.63.63.87 để được luật sư hôn nhân.
Tags: chia tài sản chung của vợ chồng, Chia tài sản sau ly hôn, Luật sư hôn nhân gia đình, thủ tục chia tài sản sau ly hôn, tranh chấp tài sản sau ly hôn, tư vấn chia tài sản sau ly hôn
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.