Tranh chấp cổ phần sau ly hôn được giải quyết như thế nào?

Giải quyết tranh chấp cổ phần sau ly hôn được hiểu là giải quyết tranh chấp tài sản sau ly hôn, trong đó, tài sản ở đây là cổ phần. Loại tranh chấp này tương đối phổ biến và việc giải quyết tương đối phức do liên quan đến công ty cổ phần và các cổ đông. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp các thông tin về trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp cổ phần sau ly hôn và các quy định khác có liên quan.

Giải quyết tranh chấp cổ phần sau ly hôn

Quy định của pháp luật doanh nghiệp về cổ phần

Điểm a Khoản 1 Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: “Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần”. Như vậy, có thể hiểu, cổ phần là các phần nhỏ nhất bằng nhau khi chia vốn điều lệ. Người sở hữu cổ phần gọi là cổ đông (có thể là cá nhân hoặc tổ chức). Cổ phần bao gồm hai loại: cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi (gồm cổ phần ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ quy định). Cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi nhưng cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông.

Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 111 và Điều 114 Luật Doanh nghiệp 2020.

Tranh chấp cổ phần sau ly hôn là gì?

Tranh chấp tài sản sau ly hôn

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020 nêu trên, có thể hiểu cổ phần cũng là một loại tài sản. Do đó, tranh chấp cổ phần sau ly hôn là dạng tranh chấp về tài sản chung sau ly hôn. Theo đó, các bên trong tranh chấp đã ly hôn (tức là có bản án/quyết định có hiệu lực của tòa án) nhưng chưa giải quyết về tài sản chung và sau đó phát sinh tranh chấp về khối tài sản này.

>>> Xem thêm: Hướng Dẫn Giải Quyết Tranh Chấp Tài Sản Sau Ly Hôn

Giải quyết tranh chấp cổ phần sau ly hôn

Nguyên tắc giải quyết

Nguyên tắc giải quyết tranh chấp cổ phần sau ly hôn cũng là nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, được hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP. Cụ thể như sau:

  • Các bên có quyền tự thỏa thuận với nhau về việc phân chia tài sản. Nếu không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định.
  • Trường hợp có yêu cầu tuyên bố thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu thì Tòa án xem xét, giải quyết đồng thời với yêu cầu chia tài sản.
  • Khi chia tài sản chung, Tòa án phải xác định các bên có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba hay không để đưa người thứ ba vào tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trường hợp có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba mà họ có yêu cầu giải quyết thì Tòa án phải giải quyết khi chia tài sản chung. Trường hợp có nghĩa vụ với người thứ ba mà người thứ ba không yêu cầu giải quyết thì Tòa án hướng dẫn họ để giải quyết bằng vụ án khác.
  • Trường hợp áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản chung sau ly hôn thì tài sản chung về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây để xác định tỷ lệ tài sản được chia: hoàn cảnh gia đình, công sức đóng góp; bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
  • Giá trị tài sản chung được xác định theo giá thị trường tại thời điểm giải quyết sơ thẩm vụ việc.
  • Khi giải quyết chia tài sản khi ly hôn, Tòa án phải xem xét để bảo vệ quyn, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Ngoài ra, cổ phần là một loại tài sản đặc thù, gắn liền với công ty cổ phần. Do đó, việc giải quyết tranh chấp cổ phần sau ly hôn cần phải xem xét thêm các quy định của luật doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành có liên quan.

Cơ quan có thẩm quyền

Căn cứ khoản 7 mục III Công văn 212/TANDTC-PC năm 2019 thông báo kết quả giải đáp trực tuyến vướng mắc trong xét xử do Tòa án nhân dân tối cao ban hành, tranh chấp tài sản sau ly hôn, trong đó bao gồm cả tranh chấp cổ phần sau ly hôn vẫn được xem là tranh chấp hôn nhân và gia đình mặc dù quan hệ hôn nhân đã chấm dứt. Do đó, theo quy định tại Điều 28 và Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, cơ quan có thẩm quyền giải quyết là Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc (nếu không có thỏa thuận nào khác).

Trình tự, thủ tục giải quyết

Hình ảnh về Cách thức giải quyết tranh chấp cổ phần sau ly hôn của Công ty Luật Long Phan PMT.

Cách thức giải quyết tranh chấp cổ phần sau ly hôn.

Về nguyên tắc, khi phát sinh tranh chấp, Nhà nước luôn khuyến khích các bên thương lượng, hòa giải để giải quyết. Nếu không thể hòa giải thì người có quyền và lợi ích bị xâm phạm có thể khởi kiện đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để yêu cầu giải quyết tranh chấp. Tùy theo trường hợp cụ thể mà việc xác định cơ quan có thẩm quyền giải quyết khác nhau.

Đối với con đường là Tòa án, thủ tục khởi yêu cầu Tòa án giải quyết như sau:

Bước 1: Vợ/chồng gửi hồ sơ khởi kiện (bao gồm đơn khởi kiện kèm theo bản sao y các loại giấy tờ chứng minh nhân thân và các tài liệu, giấy tờ chứng minh yêu cầu khởi kiện) đến Tòa án có thẩm quyền thông qua 03 phương thức:

  • Nộp trực tiếp tại Tòa án
  • Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính
  • Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

Bước 2: Tòa án có trách nhiệm cấp cho người khởi kiện giấy xác nhận đã nhận đơn. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện có đủ điều kiện thụ lý hay không. Đồng thời, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện để người khởi kiện đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí.

Bước 3: Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

Bước 4: Thẩm phán được phân công thụ lý vụ án và giải quyết vụ án theo đúng trình tự pháp luật.

Bước 5: Xét xử sơ thẩm vụ án

Bước 6: Kháng cáo và tiến hành thủ tục phúc thẩm vụ án (nếu có).

Cơ sở pháp lý: Điều 183 đến Điều 315 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

Luật sư tư vấn và giải quyết tranh chấp cổ phần sau ly hôn

  • Tư vấn các quy định pháp luật về tài sản chung sau ly hôn, tài sản là cổ phần sau ly hôn;
  • Tư vấn các quy định pháp luật doanh nghiệp có liên quan trong tranh chấp tài sản là cổ phần sau ly hôn;
  • Tư vấn các phương thức giải quyết tranh chấp cổ phần, tranh chấp tài sản chung sau ly hôn;
  • Đề xuất các phương án để giải quyết tranh chấp cổ phần, tranh chấp tài sản chung sau ly hôn;
  • Soạn thảo các đơn từ, văn bản cần thiết trong quá trình giải quyết tranh chấp tài sản sau ly hôn;
  • Đại diện làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền và có liên quan;
  • Đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng trong tranh chấp;
  • Các công việc khác theo thỏa thuận và theo quy định pháp luật.

Tranh chấp cổ phần sau ly hôn là một dạng tranh chấp tài sản chung sau ly hôn. Tuy nhiên, vì tính đặc thù của tài sản là cổ phần, gắn liền với công ty cổ phần và có liên quan đến các cổ đông khác nên việc giải quyết tranh chấp này tương đối phức tạp và áp dụng nhiều quy phạm pháp luật khác nhau. Nếu có thắc mắc về vấn đề trên hoặc Quý khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ luật sư giải quyết ly hôn, vui lòng liên hệ Công ty Luật Long Phan PMT qua hotline 1900.63.63.87.

Bài viết bạn có thể quan tâm:

Chuyên viên pháp lý Tham vấn Luật sư: Nguyễn Trần Phương - Tác giả: Trần Hường

Trần Hường – Chuyên Viên Pháp Lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Tư vấn đa lĩnh vực từ dân sự, thừa kế, hôn nhân gia đình và pháp luật lao động. Nhiệt huyết với khách hàng, luôn tận tâm để giải quyết các vấn đề mà khách hàng gặp phải. Đại diện làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

o

  Miễn Phí: 1900.63.63.87