Tranh chấp cổ phần sau ly hôn được giải quyết như thế nào? Đây là vấn đề pháp lý phức tạp liên quan đến quyền và nghĩa vụ của các bên khi phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Cổ phần trong doanh nghiệp có thể là tài sản chung hoặc tài sản riêng tùy theo nguồn gốc hình thành. Bài viết dưới đây sẽ phân tích chi tiết các căn cứ pháp lý và thủ tục giải quyết tranh chấp cổ phần sau ly hôn, nhằm giúp Quý khách hàng hiểu rõ quyền lợi và nghĩa vụ của mình trong trường hợp này.

Các cách giải quyết tranh chấp cổ phần sau ly hôn hiệu quả
Tranh chấp cổ phần sau ly hôn là một loại tranh chấp tài sản sau ly hôn. Tuy nhiên tranh chấ này đặc thù ở chỗ nó không chỉ là vấn đề phân chia tài sản đơn thuần mà còn liên quan mật thiết đến quyền quản lý và điều hành doanh nghiệp. Vướng mắc này thường xoay quanh việc định giá giá trị cổ phần và cuộc chiến giành quyền kiểm soát công ty. Để xử lý các bất đồng này, có hai hướng giải quyết chính:
- Tiến hành hòa giải, thương lượng trong nội bộ
- Khởi kiện ra Tòa án có thẩm quyền.
Mỗi phương án có những trình tự và đặc điểm riêng.
Hòa giải, thương lượng nội bộ trong công ty
Hòa giải và thương lượng nội bộ được xem là bước đi đầu tiên và mang tính quyết định. Phương pháp này giúp các bên tìm kiếm một giải pháp chung, tránh các thủ tục pháp lý kéo dài có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của công ty.
Một số phương án hòa giải phổ biến gồm:
- Chuyển nhượng lại phần cổ phần cho bên còn lại: Một bên sẽ chuyển giao toàn bộ hoặc một phần cổ phần của mình cho bên kia dựa trên giá trị thực tế tại thời điểm giao dịch. Cách làm này giúp giải quyết tranh chấp nhanh gọn, đảm bảo bên chuyển nhượng nhận được giá trị tài sản tương xứng với quyền lợi hợp pháp.
- Nhượng quyền quản lý công ty: Bên sở hữu cổ phần vẫn giữ lại cổ phần của mình nhưng giao lại quyền quản lý, điều hành cho bên kia hoặc một người thứ ba. Để đổi lại, bên nhượng quyền sẽ nhận được một khoản tài chính theo thỏa thuận.
Sau khi đạt được thỏa thuận, các bên cần tổ chức cuộc họp Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng Cổ đông để thông qua nghị quyết. Đồng thời, thực hiện các thủ tục hành chính cần thiết tại cơ quan đăng ký kinh doanh nếu có thay đổi thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Khởi kiện đến tòa án có thẩm quyền
Khi quá trình hòa giải, thương lượng không mang lại kết quả, khởi kiện ra Tòa án là phương án pháp lý bắt buộc để giải quyết dứt điểm tranh chấp cổ phần sau ly hôn. Do bản chất là tranh chấp về tài sản chung, thủ tục giải quyết sẽ tuân theo các quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
Xác định tòa án có thẩm quyền giải quyết
Căn cứ vào khoản 1 Điều 26, điểm a và điểm b khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, Tòa án có thẩm quyền được xác định như sau:
- Tòa án nơi bị đơn cư trú hoặc làm việc.
- Tòa án nơi nguyên đơn cư trú hoặc làm việc, nếu các bên có thỏa thuận bằng văn bản.
Thời hiệu khởi kiện
Theo Điều 155 Bộ luật Dân sự 2015, yêu cầu giải quyết tranh chấp tài sản chung sau ly hôn, bao gồm cả cổ phần, không áp dụng thời hiệu khởi kiện. Điều này có nghĩa là các bên có quyền khởi kiện vào bất kỳ thời điểm nào.
Hồ sơ khởi kiện
Một bộ hồ sơ khởi kiện đầy đủ bao gồm:
- Đơn khởi kiện (theo mẫu 23-DS ban hành kèm Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP).
- Bản án hoặc Quyết định ly hôn của Tòa án (bản sao).
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và Điều lệ công ty.
- Tài liệu chứng minh quyền sở hữu cổ phần (ví dụ: hợp đồng góp vốn, sổ đăng ký cổ đông).
- Chứng cứ về việc quản lý, điều hành công ty (ví dụ: biên bản họp, nghị quyết).
- Giấy tờ tùy thân của các bên (CMND/CCCD, sổ hộ khẩu).
- Các tài liệu, chứng cứ khác để củng cố cho yêu cầu khởi kiện.
Nghĩa vụ nộp tạm ứng án phí
Người khởi kiện trong vụ án tranh chấp cổ phần sau ly hôn phải nộp tạm ứng án phí sau khi nhận được thông báo từ Tòa án để vụ án được thụ lý. Theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, đây là loại tranh chấp có giá ngạch, do đó mức tạm ứng án phí sẽ được tính theo tỷ lệ phần trăm trên tổng giá trị tài sản đang tranh chấp.
Thời hạn giải quyết
- Giai đoạn sơ thẩm: Theo Điều 203 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, thời hạn chuẩn bị xét xử là 04 tháng. Đối với các vụ việc phức tạp, thời hạn này có thể được gia hạn thêm 02 tháng.
- Giai đoạn phúc thẩm: Theo Điều 286 của Bộ luật này, thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm là 02 tháng tính từ ngày thụ lý. Thời hạn này có thể gia hạn thêm 01 tháng đối với vụ việc phức tạp.
>> Xem thêm những bài viết có liên quan đến tài sản trong công ty sau ly hôn
Chia tài sản chung của vợ chồng là phần vốn góp trong công ty
Cách giải quyết tranh chấp tài sản trong công ty khi ly hôn
Căn cứ để tòa án giải quyết tranh chấp cổ phần sau ly hôn
Khi thụ lý một vụ việc tranh chấp cổ phần sau ly hôn, Tòa án phải xem xét một cách tổng thể các yếu tố pháp lý và thực tiễn. Mục tiêu là để đưa ra một phán quyết vừa đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của vợ, chồng, vừa hạn chế tối đa các ảnh hưởng tiêu cực đến sự ổn định và phát triển của doanh nghiệp. Để làm được điều đó, Tòa án sẽ dựa trên nhiều cơ sở quan trọng, bao gồm việc xác định nguồn gốc tài sản, định giá giá trị cổ phần, đánh giá công sức đóng góp của mỗi bên, xem xét quyền lợi của các cổ đông liên quan và cả những thay đổi về cấu trúc doanh nghiệp.
Xác định thời điểm tạo lập cổ phần và cơ sở để xác định tài sản này là chung hay riêng trong thời kỳ hôn nhân
Đây là căn cứ nền tảng để Tòa án xác định tính chất sở hữu của số cổ phần tranh chấp. Việc phân định cổ phần là tài sản chung hay tài sản riêng được dựa trên các yếu tố sau:
-
Thời điểm tạo lập cổ phần:
- Nếu cổ phần được tạo lập trước thời kỳ hôn nhân và bằng tài sản riêng của một bên thì đó là tài sản riêng (trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác).
- Nếu cổ phần được góp vốn trong thời kỳ hôn nhân, Tòa án sẽ tiếp tục xem xét nguồn gốc tài sản dùng để góp vốn là chung hay riêng.
-
Nguồn gốc tạo lập cổ phần:
- Các tài liệu pháp lý như Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hồ sơ góp vốn, hợp đồng chuyển nhượng.
- Các chứng cứ về dòng tiền như chứng từ thanh toán, hợp đồng vay vốn.
- Thỏa thuận bằng văn bản giữa hai vợ chồng về tài sản.
-
Tình trạng đứng tên cổ phần:
- Việc chỉ có một người đứng tên trên các giấy tờ sở hữu cổ phần không phải là yếu tố duy nhất quyết định đó là tài sản riêng.
- Tòa án sẽ xem xét bản chất của việc góp vốn, đầu tư thay vì chỉ dựa vào hình thức sở hữu trên giấy tờ.
Các quy định về vấn đề này được nêu rõ tại Điều 33 và Điều 43 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.
Xác định giá trị cổ phần và quyền được quản lý công ty
Tòa án sẽ tiến hành định giá chính xác giá trị phần cổ phần đang tranh chấp và xem xét cả quyền quản lý, điều hành công ty gắn liền với số cổ phần đó.
Việc định giá cổ phần sẽ dựa trên:
- Giá trị của cổ phần trên thị trường tại thời điểm xét xử.
- Báo cáo tài chính gần nhất của công ty (có kiểm toán nếu được).
- Giá trị tổng tài sản ròng của doanh nghiệp.
- Tình hình kinh doanh thực tế (doanh thu, lợi nhuận, tiềm năng tăng trưởng).
- Thỏa thuận định giá giữa các cổ đông (nếu có).
Ngoài ra, Tòa án cũng sẽ cân nhắc kỹ lưỡng việc phân chia cổ phần có thể làm thay đổi tỷ lệ sở hữu và quyền biểu quyết thực tế của các bên trong công ty, được quy định cụ thể tại Luật Doanh nghiệp 2020.
Xác định công sức đóng góp, phát triển giá trị cổ phần trong thời kỳ hôn nhân
Tòa án sẽ xem xét mức độ đóng góp của mỗi bên vào việc hình thành và làm gia tăng giá trị của cổ phần trong suốt thời kỳ hôn nhân. Trong trường hợp một bên có cổ phần là tài sản riêng từ trước, nhưng giá trị cổ phần đó tăng lên đáng kể trong thời kỳ hôn nhân nhờ công sức đóng góp (quản lý, tài chính, lao động…) của bên còn lại, bên đóng góp có quyền yêu cầu chia phần giá trị gia tăng. Căn cứ pháp lý cho việc này là Điều 33 và điểm a khoản 2 Điều 59 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Quyền và nghĩa vụ của các cổ đông khác khi giải quyết tranh chấp
Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án có thể triệu tập các cổ đông khác với tư cách là người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan theo khoản 4 Điều 68 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. Các cổ đông này có thể được yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết. Phán quyết cuối cùng của Tòa án phải cân nhắc đến sự ảnh hưởng của việc phân chia tài sản đến quyền quản lý, số lượng cổ đông và các tỷ lệ biểu quyết quan trọng trong công ty.
Sự thay đổi cấu trúc doanh nghiệp theo quy định khi giải quyết tranh chấp (nếu có)
Theo Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020, một công ty cổ phần bắt buộc phải có tối thiểu 03 cổ đông. Nếu sau khi Tòa án giải quyết tranh chấp cổ phần sau ly hôn mà số lượng cổ đông giảm xuống còn 02, công ty sẽ không còn đáp ứng đủ điều kiện hoạt động của loại hình công ty cổ phần. Khi đó, doanh nghiệp bắt buộc phải thực hiện thủ tục chuyển đổi sang loại hình doanh nghiệp khác phù hợp.

Câu hỏi thường gặp về giải quyết tranh chấp cổ phần sau ly hôn
Các câu hỏi thường gặp liên quan đến giải quyết tranh chấp cổ phần sau ly hôn:
Cổ phần đứng tên một người vợ/chồng thì có được xem là tài sản riêng không?
Không nhất thiết. Việc cổ phần đứng tên một người không đồng nghĩa đó là tài sản riêng. Tòa án sẽ xem xét nguồn gốc tài sản dùng để góp vốn và thời điểm hình thành cổ phần để xác định đó là tài sản chung hay riêng, theo Điều 33 và Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.
Có thể yêu cầu chia cổ phần sau ly hôn bao lâu thì hết thời hiệu?
Không có thời hiệu. Theo Điều 155 Bộ luật Dân sự 2015, yêu cầu chia tài sản chung sau ly hôn không bị giới hạn thời gian khởi kiện.
Có thể yêu cầu Tòa án chia cổ phần nếu doanh nghiệp chưa niêm yết không?
Có thể. Dù cổ phần chưa niêm yết (công ty chưa lên sàn), Tòa vẫn có thẩm quyền định giá và phân chia căn cứ theo báo cáo tài chính, giá trị tài sản ròng và thỏa thuận giữa các bên.
Nếu cổ phần thuộc tài sản riêng, bên kia có quyền yêu cầu chia không?
Không. Nếu chứng minh được cổ phần là tài sản riêng, ví dụ được hình thành trước hôn nhân hoặc bằng tài sản riêng không nhập vào tài sản chung, thì không chia. Tuy nhiên, nếu bên kia có công sức đóng góp vào việc phát triển doanh nghiệp, có thể được xem xét bồi hoàn tương xứng.
Có cần công ty đồng ý thì Tòa mới chia cổ phần không?
Không cần. Đây là tranh chấp tài sản sau ly hôn giữa hai cá nhân. Tuy nhiên, công ty bắt buộc phải tham gia tố tụng với tư cách người có quyền và nghĩa vụ liên quan nếu tranh chấp có ảnh hưởng đến vốn điều lệ, tỷ lệ biểu quyết hoặc quyền quản lý.
Nếu không muốn ra Tòa thì có cách nào giải quyết khác không?
Có. Các bên có thể hòa giải, thương lượng bằng cách:
- Chuyển nhượng cổ phần cho bên còn lại.
- Chuyển quyền quản lý.
- Định giá cổ phần và thỏa thuận thanh toán.
Tòa án sẽ định giá cổ phần như thế nào?
Tòa căn cứ vào:
- Báo cáo tài chính mới nhất.
- Giá trị thị trường của cổ phần.
- Tình hình hoạt động kinh doanh.
- Kết quả thẩm định độc lập (nếu có yêu cầu).
- Tỷ lệ biểu quyết và ảnh hưởng của phần cổ phần đó đến công ty.
- Các tài liệu khác liên quan.
Có thể khởi kiện ở đâu nếu hai bên cư trú khác tỉnh?
Căn cứ Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, có thể chọn một trong hai nơi: Tòa nơi người bị kiện cư trú/làm việc hoặc nơi người khởi kiện cư trú/làm việc nếu có thỏa thuận.
Có cần nộp án phí khi khởi kiện chia cổ phần không?
Có. Người khởi kiện phải nộp tạm ứng án phí, được tính theo tỷ lệ phần trăm trên giá trị cổ phần tranh chấp, theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14.
Nếu hai bên đã ly hôn từ lâu nhưng chưa chia tài sản, có còn được chia cổ phần không?
Có. Như đã đề cập, không áp dụng thời hiệu với tranh chấp chia tài sản sau ly hôn. Nếu cổ phần được hình thành trong thời kỳ hôn nhân và chưa được phân chia, hoàn toàn có thể khởi kiện để chia.
Luật sư tư vấn và giải quyết tranh chấp cổ phần sau ly hôn
Luật Long Phan PMT cung cấp dịch vụ luật sư tư vấn và giải quyết tranh chấp cổ phần/tài sản sau ly hôn chuyên nghiệp, uy tín với các nội dung công việc như sau:
- Tư vấn phương án hòa giải nội bộ công ty:
- Chuyển nhượng cổ phần và nhận giá trị tương ứng.
- Giữ cổ phần, rút quyền quản lý hoặc ngược lại.
- Tư vấn điều chỉnh điều lệ công ty; soạn thảo các văn bản thỏa thuận khác theo quy định.
- Tư vấn, hướng dẫn chuẩn bị và nộp hồ sơ khởi kiện:
- Đơn khởi kiện tranh chấp tài sản sau ly hôn.
- Hồ sơ chứng minh quyền sở hữu cổ phần.
- Tài liệu liên quan đến quá trình sử dụng, định đoạt cổ phần.
- Tư vấn quy trình thủ tục tham gia các phiên làm việc tại tòa, phiên xét xử sơ thẩm, thủ tục kháng cáo, phiên xét xử phúc thẩm.
- Các dịch vụ pháp lý liên quan (nếu khách hàng yêu cầu)
- Soạn thảo hoặc rà soát lại điều lệ công ty.
- Tư vấn điều chỉnh cơ cấu quản trị, bổ nhiệm người đại diện pháp luật mới.
- Hướng dẫn đăng ký thay đổi thông tin tại Phòng Đăng ký kinh doanh.
Kết luận
Tranh chấp cổ phần sau ly hôn không chỉ liên quan đến quyền sở hữu tài sản mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến quyền quản lý và vận hành công ty. Việc giải quyết tranh chấp cần được thực hiện dựa trên cơ sở pháp luật và thực tiễn, nhằm đảm bảo quyền lợi hợp pháp của các bên liên quan, đồng thời bảo vệ quyền lợi của các cổ đông khác và sự ổn định hoạt động doanh nghiệp. Nếu Quý khách đang gặp phải tranh chấp cổ phần sau ly hôn, đừng ngần ngại liên hệ với Luật Long Phan PMT qua hotline 1900636387 để được tư vấn hôn nhân gia đình và hỗ trợ kịp thời.
Tags: Chia tài sản sau ly hôn, cổ phần, Công ty cổ phần, Định giá cổ phần, khởi kiện chia tài sản, ly hôn, tranh chấp cổ phần sau ly hôn, tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.