Tranh chấp thừa kế tiền bồi thường đất giải quyết như thế nào

Tranh chấp thừa kế tiền bồi thường đất là một loại tranh chấp tuy không phổ biến nhưng lại vô cùng phức tạp. Bởi trong thừa kế tiền bồi thường đất, người thừa kế đối với di sản là tiền bồi thường đất hoặc di sản là đất đai nhưng bị thu hồi sau khi người để lại di sản chết sẽ phát sinh các vấn đề khác về thủ tục hành chính. Trong phạm vi bài viết, chúng tôi sẽ đưa ra phương thức giải quyết tranh chấp trên.

Bồi thường đất thừa kế

Bồi thường đất thừa kế

Trường hợp thu hồi đất được bồi thường

Theo quy định tại khoản 1 Điều 95 Luật Đất đai 2024  có quy định Các trường hợp được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất, dưới đây là một số trường hợp

  • Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hằng năm;
  • Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình tín ngưỡng; đất nông nghiệp quy định tại khoản 4 Điều 178 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng;
  • Người gốc VN định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong KCN, CCN, KCNC, KKT
  • Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
  • Tổ chức kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê….

Tiền bồi thường khi thu hồi đất có là di sản không?

xac dinh tien boi thuong dat la di san thua ke

Tiền bồi thường đất có thể là di sản để lại cho người thừa kế

  • Theo quy định tại Điều 612 Bộ luật Dân sự 2015 thì “Di sản là tài sản của người chết để lại, bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác”.
  • Như vậy, để một tài sản được xem là di sản thì di sản đó phải là tài sản của người đã chết để lại.
  • Tiền bồi thường khi thu hồi đất là khoản tiền được trả lại cho chủ sở hữu khi đất bị thu hồi nên là tài sản. Do đó, nếu tiền này thuộc sở hữu của người chết thì tiền bồi thường là di sản.

Thủ tục khai nhận di sản thừa kế là tiền bồi thường quyền sử dụng đất

  • Theo quy định tại Điều 609 Bộ luật Dân sự 2015 thì cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình, để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật.
  • Căn cứ vào thời điểm thu hồi đất mà di sản được xác định là đất hay là tiền bồi thường đất. Thông thường các tranh chấp thừa kế tiền bồi thường đất thường phát sinh khi người để lại di sản chết trước thời điểm thu hồi đất.
  • Thủ tục khai nhận di sản thừa kế là tiền bồi thường đất được thực hiện như sau:
  1. Khi người để lại di sản chết, các đồng thừa kế phải tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế có công chứng của công chứng viên.
  2. Sau khi văn bản thỏa thuận phân chia di sản được xác nhận thì tiến hành đăng ký quyền sử dụng đất tại Ủy ban Nhân dân quận, huyện, thị xã nơi có đất;
  3. Đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Phòng Tài nguyên Môi trường cấp quận, huyện, thị xã nơi có đất.

Giải quyết tranh chấp thừa kế tiền bồi thường đất

Thông thường, khi phát sinh tranh chấp tiền bồi thường đất, các bên cần ưu tiên thỏa thuận để giải quyết tranh chấp. Nếu không thể tự thỏa thuận để giải quyết tranh chấp các bên có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết.

Chuẩn bị hồ sơ

Căn cứ khoản 4, khoản 5 Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, người khởi kiện cần chuẩn bị hồ sơ sau:

  • Đơn khởi kiện (mẫu số 23 – DS Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP do Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân tối cao ban hành ngày 13/01/2017
  • Các giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người khởi kiện và người để lại di sản
  • Các giấy tờ chứng minh quan hệ với người được hưởng di sản nhưng chết trước hoặc sau với người để lại di sản thừa kế
  • Giấy chứng tử của người để lại di sản
  • Bản kê khai di sản
  • Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng tài sản của người để lại di sản
  • Giấy tờ liên quan đến việc thu hồi, chi trả tiền bồi thường
  • Giấy tờ liên quan đến việc từ chối nhận di sản (nếu có)
  • Các giấy tờ khác có liên quan.

Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Người khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án

Trình tự, thủ tục 

Khi tranh chấp xảy ra các đương sự nộp đơn khởi kiện đến Tòa án cấp có thẩm quyền để được giải quyết theo quy định. Theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về trình tự, thủ tục giải quyết vụ án dân sự như sau:

Nộp đơn khởi kiện

Nộp đơn khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết bằng một trong các phương thức sau

  • Nộp trực tiếp tại Tòa án;
  • Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
  • Gửi trực tuyến qua Cổng dịch vụ công Quốc gia (nếu có).

Toà án tiếp nhận và xử lý đơn khởi kiện

Thứ nhất, tiếp nhận đơn

  • Nếu nộp trực tiếp, Tòa án cấp ngay giấy xác nhận đơn cho người khởi kiện
  • Nếu nộp theo đường dịch vụ bưu chính, Tòa án gửi thông báo nhận đơn cho  người khởi kiện trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn
  • Nếu nộp bằng phương thức gửi trực tuyến, Tòa án phải thông báo ngay việc nhận đơn cho người khởi kiện qua Cổng dịch vụ công Quốc gia (nếu có)

Thứ hai, xử lý đơn

Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện và ra một trong các quyết định sau:

  • Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
  • Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn
  • Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
  • Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Thụ lý đơn khởi kiện

Căn cứ Điều 195 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, khi xét thấy hồ sơ khởi kiện đầy đủ và vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán sẽ ra thông báo cho người khởi kiện thực hiện thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

Chuẩn bị xét xử sơ thẩm

Thời hạn chuẩn bị xét xử là 4 tháng kể từ ngày thụ lý. Trong trường hợp vụ án có tính chất phức tạp, sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì có thể gia hạn nhưng không quá 02 tháng.

Theo khoản 2 Điều 230 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

  • Lập hồ sơ vụ án theo quy định tại Điều 198 của Bộ luật này;
  • Xác định tư cách đương sự, người tham gia tố tụng khác;
  • Xác định quan hệ tranh chấp giữa các đương sự và pháp luật cần áp dụng;
  • Làm rõ những tình tiết khách quan của vụ án;
  • Xác minh, thu thập chứng cứ theo quy định của Bộ luật này;
  • Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
  • Tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn;
  • Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Bộ luật này.

Mở phiên tòa xét xử sơ thẩm

Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng

Giải quyết theo thủ tục phúc thẩm nếu có kháng cáo, kháng nghị

Theo quy định của Điều 270, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì Tòa án cấp phúc thẩm trực tiếp xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị.

Thời hạn kháng cáo bản án sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án

  • Đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
  • Đối với trường hợp đương sự đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án.

Luật sư giải quyết tranh chấp thừa kế tiền bồi thường đất đai

Giải quyết tranh chấp thừa kế bồi thường đất

Giải quyết tranh chấp thừa kế bồi thường đất

Tranh chấp thừa kế về tền bồi thường đất hiện nay khá phổ biến. Tuy nhiên quá trình giải quyết không phải đơn giản. Do đó, việc nhận được tư vấn từ luật sư chuyên môn trong lĩnh vực sẽ giúp đảm bảo quyền lợi đáng có trong quá trình giải quyết tranh chấp. Nếu có thắc mắc về vấn đề trên hoặc Quý bạn đọc muốn được tư vấn trực tiếp hoặc yêu cầu hỗ trợ, vui lòng liên hệ Tư Vấn Pháp Luật Thừa Kế qua hotline 1900.63.63.87 để được giải đáp vấn đề kịp thời.

Bài viết liên quan:

Tags:

Trần Hường

Trần Hường – Chuyên Viên Pháp Lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Tư vấn đa lĩnh vực từ dân sự, thừa kế, hôn nhân gia đình và pháp luật lao động. Nhiệt huyết với khách hàng, luôn tận tâm để giải quyết các vấn đề mà khách hàng gặp phải. Đại diện làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

(2) bình luận “Tranh chấp thừa kế tiền bồi thường đất giải quyết như thế nào

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

  1. Van nguyen phi hung says:

    Nha cua me toi o tu nam 2010 gio nha nuoc giai toa khu vuc eo bau thanh pho hue nhung me toi mat tu nam 2018 va ko de lai di chuc gio chung toi co 3 anh em la nguoi dc thua ke di san nhung lai khong thong nhat duoc viec phan chia di san gio phai lam sao mong luat su giai dap

    • Phan Mạnh Thăng says:

      Chào bạn,
      vì ba mẹ của bạn khi mất không để lại di chúc do đó, phần di sản thừa kế sẽ được chia theo đúng quy định pháp luật, cụ thể là chia thừa kế theo hàng thừa kế tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015. Trường hợp các bên không thể thỏa thuận được thì có thể làm đơn khởi kiện ra Tòa án, yêu cầu Tòa án giải quyết.
      Trân trọng!

  Miễn Phí: 1900.63.63.87