Thủ tục khởi kiện tranh chấp đất đai là trình tự pháp lý được quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 và Luật Đất đai 2024, tạo cơ sở pháp lý cho việc giải quyết các tranh chấp về quyền sử dụng đất tại cơ quan có thẩm quyền. Tại Việt Nam, khi phát sinh tranh chấp về đất đai mà các bên không thể tự thỏa thuận hoặc hòa giải thành, việc khởi kiện trở thành phương thức hiệu quả để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên. Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn chi tiết về trình tự, thủ tục khởi kiện giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định mới nhất của pháp luật.

Tranh chấp đất đai là gì?
Căn cứ khoản 47, Điều 3, Luật Đất đai năm 2024, Tranh chấp đất đai được hiểu là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.
Với quy định trên và quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP, tranh chấp đất đai bao gồm 2 loại sau đây:
- Tranh chấp xác định ai là người có quyền sử dụng đất hợp pháp.
- Tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất như tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,…
Thời hiệu khởi kiện giải quyết tranh chấp đất đai
Theo quy định tại Điều 149 Bộ luật Dân sự (BLDS) 2015, thời hiệu là thời hạn do luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì phát sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể theo điều kiện do luật quy định. Trong đó, thời hạn là một khoảng thời gian được xác định từ thời điểm này đến thời điểm khác và thời hạn có thể được xác định bằng phút, giờ, ngày, tuần, tháng, năm hoặc bằng một sự kiện có thể sẽ xảy ra.
Thời hiệu khởi kiện tranh chấp đất đai phụ thuộc vào loại tranh chấp đất đai được xác định ở trên:
- Tranh chấp xác định ai là người có quyền sử dụng đất hợp pháp: thuộc trường hợp không áp dụng thời hiệu khởi kiện theo Điều 155 BLDS 2015.
- Các tranh chấp liên quan đến đất đai nêu trên thì áp dụng quy định về thời hiệu bình thường và tùy thuộc vào loại tranh chấp là tranh chấp thừa kế hay tranh chấp hợp đồng, v.v.
Quy trình khởi kiện giải quyết tranh chấp đất đai
Quy trình khởi kiện giải quyết tranh chấp đất đai về cơ bản có 2 giai đoạn chính sau:
- Hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã trong trường hợp phải hòa giải để đáp ứng điều kiện khởi kiện theo Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
- Yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền hoặc Khởi kiện tranh chấp đất đai tại Tòa án nhân dân. Trong phạm vi của bài viết này, Chúng tôi sẽ chỉ đề cập đến quy trình khởi kiện tranh chấp đất đai tại Tòa án. Ngoài ra, Quý khách hàng vui lòng tham khảo bài viết Giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND – Thủ tục thực hiện để biết thêm thông tin.
Hòa giải tranh chấp đất đai
Căn cứ theo khoản 2 Điều 235 Luật Đất đai 2024, trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai quy định tại Điều 236 của Luật này, các bên tranh chấp phải thực hiện hòa giải tại Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã nơi có đất tranh chấp.
Tuy nhiên, không phải tranh chấp đất đai nào cũng bắt buộc hòa giải tại UBND cấp xã. Theo hướng dẫn của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao tại khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP:
- Tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất bắt buộc phải hòa giải tại UBND xã. Đây là điều kiện để Tòa án thụ lý giải quyết theo quy định.
- Tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,… thì thủ tục hòa giải tại UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp là KHÔNG bắt buộc.
>> Có thể bạn quan tâm:
Hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND xã: Có bắt buộc? Thủ tục?

Thủ tục khởi kiện giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án
Trình tự , thủ tục khởi kiện tranh chấp đất đai tại Tòa án được quy định tại Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện tranh chấp đất đai
Căn cứ theo khoản 4 và khoản 5 Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, người khởi kiện cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ khởi kiện, gồm:
- Đơn khởi kiện theo mẫu số 23 – DS ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP
- Biên bản hòa giải không thành của Ủy ban Nhân dân cấp xã (trường hợp bắt buộc hòa giải)
- Giấy tờ của người khởi kiện: CMND/CCCD/Hộ chiếu (bản sao y)
- Giấy tờ liên quan đến nguồn gốc, quá trình sử dụng đất (nếu có)
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở (nếu có)
- Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện
Kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Người khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.
Nộp đơn khởi kiện
Theo khoản 1, Điều 191, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định người khởi kiện gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây:
- Nộp trực tiếp tại Tòa án;
- Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
- Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia (nếu có)
Tòa án có thẩm quyền giải quyết. Người khởi kiện nộp hồ sơ khởi kiện tại tòa án có thẩm quyền, được xác định như sau:
- Tranh chấp quyền sử dụng đất nộp ở Tòa án Nhân dân cấp huyện nơi có bất động sản, trừ trường hợp có yếu tố nước ngoài hoặc có yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp lần đầu (hủy quyết định hành chính cá biệt) thì nộp ở Tòa án cấp tỉnh nơi có bất động sản.
- Tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất (tranh chấp tài sản vợ chồng, thừa kế…) nộp tại Tòa án Nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú/làm việc,trừ trường hợp có yếu tố nước ngoài hoặc có yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp lần đầu (hủy quyết định hành chính cá biệt) thì nộp ở Tòa án cấp tỉnh.
Nhận, xử lý đơn khởi kiện, thụ lý đơn
Căn cứ Điều 191 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và ra một trong các quyết định sau:
- Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
- Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn
- Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
- Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
- Thời hạn xem xét xử lý đơn là 08 ngày
Thụ lý đơn khởi kiện
Theo Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.
- Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí.
- Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
- Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
- Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.
Chuẩn bị xét xử và xét xử sơ thẩm
Căn cứ theo Điều 203 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án tranh chấp đất đai là 04 tháng, vụ việc phức tạp được gia hạn không quá 02 tháng.
Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Lập hồ sơ vụ án theo quy định tại Điều 198 của Bộ luật này;
- Xác định tư cách đương sự, người tham gia tố tụng khác;
- Xác định quan hệ tranh chấp giữa các đương sự và pháp luật cần áp dụng;
- Làm rõ những tình tiết khách quan của vụ án;
- Xác minh, thu thập chứng cứ theo quy định của Bộ luật này;
- Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
- Tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn;
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Bộ luật này.
Trong thời hạn chuẩn bị xét xử quy định tại khoản 1 Điều này, tùy từng trường hợp, Thẩm phán ra một trong các quyết định sau đây:
- Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự;
- Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;
- Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;
- Đưa vụ án ra xét xử.
Đưa vụ án ra xét xử ở phiên tòa sơ thẩm
Điều 222 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định phiên tòa sơ thẩm phải được tiến hành đúng thời gian, địa điểm đã được ghi trong quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc trong giấy báo mở lại phiên tòa trong trường hợp phải hoãn phiên tòa.Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày tuyên án, Tòa án phải giao hoặc gửi bản án cho các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp.

Trình tự, thủ tục khởi kiện tranh chấp đất đai
>>> Xem thêm: Hướng dẫn giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất
>>> Xem thêm: Thời hạn giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án thường kéo dài bao lâu?
Giải quyết tranh chấp đất đai bằng Trọng tài thương mại được không?
Theo khoản 5 Điều 236 Luật Đất đai 2024, những tranh chấp phát sinh từ hoạt động thương mại liên quan đến đất đai có thể giải quyết bằng trọng tài thương mại. Đây là quy định mới so với Luật Đất đai 2013, mở rộng thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai.
Việc giải quyết tranh chấp đất đai bằng trọng tài thương mại sẽ thực hiện theo quy định pháp luật về trọng tài thương mại. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, mới Quý độc giả, Quý Khách hàng tham thảo thêm bài viết: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng trọng tài thương mại.
Dịch vụ Luật sư khởi kiện giải quyết tranh chấp đất đai trọn gói
Công ty Luật Long Phan PMT cung cấp dịch vụ tư vấn, đại diện khởi kiện và tham gia giải quyết tranh chấp đất đai với các công việc cụ thể:
- Tư vấn pháp lý trước khởi kiện tranh chấp đất đai.
- Thu thập và thẩm định chứng cứ trong vụ án tranh chấp đất đai.
- Soạn thảo hồ sơ khởi kiện giải quyết tranh chấp đất đai tại cơ quan có thẩm quyền.
- Thực hiện thủ tục khởi kiện tranh chấp đất đai theo quy định.
- Đại diện trong quá trình tố tụng giải quyết tranh chấp đất đai.
- Thực hiện thủ tục kháng cáo (nếu cần).
- Hỗ trợ giai đoạn thi hành án.

Kết luận
Trên đây là toàn bộ tư vấn của chúng tôi về thủ tục khởi kiện vụ án tranh chấp đất đai. Nếu Quý khách có bất cứ thắc mắc hay điều chưa rõ, xin hãy liên hệ ngay đến Luật Long Phan PMT qua Hotline 1900.63.63.87 để được TƯ VẤN LUẬT ĐẤT ĐAI một cách nhanh chóng nhất. Trường hợp Quý khách có nhu cầu sử dụng dịch vụ luật sư đất đai, Chúng tôi sẽ có báo phí cụ thể sau khi xem xét hồ sơ và tư vấn sơ bộ ban đầu vụ việc của khách hàng.
Tags: Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, Giải quyết tranh chấp đất đai, Hòa giải tranh chấp đất đai, Luật Đất đai 2024, Quyền sử dụng đất đai, Thủ tục khởi kiện đất đai
Thưa kiện đất đai tại thị xã Vĩnh châu thành phố sóc trang
Chào bạn, chúng tôi đã nhận được yêu cầu tư vấn và sẽ liên hệ với bạn sớm nhất có thể
Trân trọng!
Đất nhà tôi bị chiếm đoạt tôi muốn khởi kiện thì làm như thế nào ạ.?
Kính chào quý khách, nội dung câu hỏi của quý khách đã được chúng tôi phản hồi qua email. Qúy khách vui lòng xem mail để biết chi tiết. Trân trọng./.