Tranh chấp quyền sử dụng đất với người trông coi hộ khi ở nước ngoài

Tranh chấp đất với người trông coi hộ khi ở nước ngoàitranh chấp diễn ra phổ biến hiện nay. Đây có thể là đất thừa kế do cha mẹ để lại hay nhờ người khác đứng tên hộ. Vậy việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất với người trông coi hộ khi ở nước ngoài như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc.

Người nước ngoài nhờ đứng tên mua đất

Nhờ người khác trông coi hộ đất khi ở nước ngoài

Trường hợp tranh chấp quyền sử dụng đất do người khác coi hộ

Đất được thừa kế

Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc khởi kiện đòi lại tài sản được thừa kế do cha mẹ để lại là họ bị xâm phạm tới quyền chiếm hữu tài sản:

  • Mâu thuẫn về phân chia di sản thừa kế dẫn đến tranh chấp về tài sản;
  • “Di chúc” phân chia không đều dẫn đến phát sinh tranh chấp;
  • Do vấn đề CHĂM SÓC bố mẹ đã chết giữa các con (trong nước với nước ngoài);
  • Bảo lãnh: người Việt Nam định cư ở nước ngoài thỏa thuận với bên thứ ba (họ hàng, hàng xóm,…) thực hiện thay nghĩa vụ, trách nhiệm chăm sóc bố mẹ;
  • Vấn đề tặng cho di sản thừa kế: tặng cho tài sản không thuộc sở hữu chính chủ
  • Tài sản do cha mẹ đã mất để lại thuộc sở hữu của người Việt Nam định cư ở nước ngoài bị sử dụng, định đoạt: mua bán, trả nợ,…
  • Các nguyên nhân khác.

Đất nhờ người khác đứng tên hộ

Theo quy định, có nhiều trường hợp người nước ngoài không thuộc diện được mua nhà ở Việt Nam nên việc hợp pháp hóa giấy chứng nhận sẽ do người Việt Nam đứng tên hộ. Tuy nhiên việc này có thể gặp nhiều rủi ro cho người nước ngoài khi phát sinh tranh chấp, muốn đòi lại tài sản.

Những tranh chấp thường gặp khi người nước ngoài nhờ người Việt Nam đứng tên hộ mua nhà đất như: Chị là người đã nhập quốc tịch nước ngoài, không còn quốc tịch Việt Nam gửi tiền về cho anh, chị em ruột mua nhà. Sau đó phát sinh tranh chấp, người đứng tên mua nhà không chịu trả nhà cho người chị đã gửi tiền về để mua. Đây là trường hợp phổ biến nhất hiện nay.

Cách xử lý tranh chấp quyền sử dụng đất với người trông coi hộ Kiện đất đai đứng tên dùm

Khởi kiện đòi lại đất nhờ người khác trông coi hộ

Khi có tranh chấp xảy ra các bên có thể tự thỏa thuận để giải quyết, nếu hòa giải không thành bên có thể khởi kiện đến Tòa án.

Hồ sơ khởi kiện

  • Đơn khởi kiện
  • Biên bản thỏa thuận giữa hai bên về việc giao tiền và thực hiện công việc, hoặc giấy tờ chứng minh cho việc thực hiện giao dịch,…
  • Bản sao chứng minh nhân dân của người khởi kiện

Thẩm quyền giải quyết

  • Nộp đơn yêu cầu hòa giải tại Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai 2013.
  • Trường hợp hòa giải tại Uỷ ban nhân dân cấp xã không thành thì tranh chấp được giải quyết như sau:

Tranh chấp mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc các loại giấy tờ được quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013 và tài sản gắn liền với đất thì Tòa án nhân dân giải quyết.

Tranh chấp mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ theo quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013 thì có thể lựa chọn nộp đơn giải quyết tranh chấp tại Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền hoặc khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

>> Xem thêm:

Những rủi ro khi nhờ người khác trông coi hộ nhà đất

  • Nhờ người khác nhận chuyển nhượng mà không có giấy ủy quyền thì khi người được nhờ đứng tên có ý chiếm đoạt không chịu sang tên trả lại sẽ phát sinh tranh chấp.
  • Khi Nhà nước thu hồi nếu đủ điều kiện được bồi thường thì người đứng tên trên Giấy chứng nhận là người được bồi thường.
  • Người được nhờ đứng tên có quyền chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất.
  • Người đứng tên trên Giấy chứng nhận chết thì đất đó sẽ là di sản thừa kế. Nếu người thừa kế không thừa nhận hoặc không biết được giao dịch “nhờ đứng tên giùm” khi đó có khả năng xảy ra tranh chấp.

Luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp đất với người trông coi hộ khi ở nước ngoài

Việt kiều nhờ đứng tên mua nhà

Luật sư tư vấn thủ tục khởi kiện đòi lại đất nhờ người đứng tên

Trường hợp Quý khách hàng đang gặp khó khăn trong việc đòi lại đất đai nhờ người khác trông coi hộ hãy liên hệ Luật Long Phan PMT để được hỗ trợ:

  • Tư vấn hướng giải quyết tranh chấp đất nhờ người trông coi hộ.
  • Tư vấn thủ tục khởi kiện đòi lại đất tranh chấp.
  • Tham gia vào quá trình TỐ TỤNG nếu được Quý khách hàng ủy quyền.

Trên đây là bài viết của chúng tôi về vấn đề tranh chấp đất nhờ người trông coi hộ khi ở nước ngoài, nếu Quý bạn đọc có thắc mắc về tranh chấp đất đai nhờ người khác trông coi hộ khi ở nước ngoài, vui lòng liên hệ qua số hotline 1900.63.63.87 để được Luật sư đất đai tư vấn đầy đủ. Xin cảm ơn

Huỳnh Nhi

Huỳnh Nhi - Chuyên Viên Pháp Lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Chuyên tư vấn về lĩnh vực hành chính và đất đai. Nhiệt huyết với khách hàng, luôn tận tâm để giải quyết các vấn đề mà khách hàng gặp phải. Đại diện, thay mặt làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

(2) bình luận “Tranh chấp quyền sử dụng đất với người trông coi hộ khi ở nước ngoài

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

  1. trần văn long says:

    xin chào đoàn luật sư cháu có 1 chuyện muốn nhờ . như sau năm 1990 nhà nước có nhu cầu chia đất và bà chau có mua 1 lô đất và đến và từ lúc chia là bố cháu nhận và lúc đoa chỉ là 1 cái mương và bố mẹ cháu đã vượt lập cho đến bây giờ bố mẹ cháu có làm nhà trên thửa đất từ năm1990 đến nay. và đến năm 2015 nhà xuống cấp và cháu có làm nhà và ông đã cho chau xây.và ở được mấy nam .nhưng 1 năm về đây các cô các bác về đòi bán và đuổi ngà chau đi giơ cháu phải làm sao ạ

    • Phan Mạnh Thăng says:

      Đối với câu hỏi của bạn, thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi chưa cụ thể, rõ ràng, nên chúng tôi không thể biết chính xác được tình trạng pháp lý của bạn. Do đó, bạn cần xác định rõ các thông tin sau:
      1. Ông bà bạn khi nhận thửa đất này đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay chưa?
      2. Việc cha mẹ bạn hiện đang sống trên thửa đất này dạng gì? (Ông bà để lại thừa kế hay Thừa kế theo pháp luật?)
      Dựa trên những thông tin trên, chúng tôi đưa ra các trường hợp khái quát sau:
      Trường hợp 01: Trong trường hợp ông bà bạn đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và để lại thừa kế cho cha mẹ bạn theo di chúc, căn cứ Khoản 1, 2, Điều 626, Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền của người lập di chúc:
      “1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
      2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế…”
      Theo đó, nếu nội dung di chúc thể hiện rõ ông bà bạn để lại thửa đất cho cha mẹ bạn và di chúc hợp pháp theo Điều 630, Bộ luật Dân sự thì cha mẹ có quyền sử dụng đối với thửa đất này. Việc các cô, các bác đòi bán là không hợp lý.
      Trường hợp 02: Ông bà bạn có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đã mất, không để lại di chúc. Căn cứ Khoản 1, Điều 650, Bộ luật Dân sự 2015 về chia thừa kế theo pháp luật:
      “1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
      a) Không có di chúc;
      b) Di chúc không hợp pháp…”
      Theo đó tài sản của ông bà bạn bao gồm thửa đất sẽ được chia thừa kế theo pháp luật.
      Mặt khác, căn cứ Điều 652, Bộ luật Dân sự quy định về hàng thừa kế theo pháp luật:
      “1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
      a, Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
      b, Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại…”
      Theo đó, cha mẹ, cô, bác bạn sẽ thuộc hàng thừa kế thứ nhất, nên di sản thừa kế của ông bà bạn sẽ được chia theo nguyên tắc hưởng phần di sản bằng nhau. Do đó trong trường hợp này, thửa đất là tài sản chung và cô, bác bạn có quyền với nó. Việc cô bác bạn đòi là có căn cứ pháp lý.
      Trường hợp 03: Ông bà bạn chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất này và hiện nay lại xảy ra tranh chấp quyền sử dụng nó. Do đó để giải quyết tranh chấp này, bạn có hai cách tại Khoản 2, Điều 203, Luật Đất đai:
      • Cách 01: Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền cụ thể: Chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết đối với trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau.
      • Cách 02: Khởi kiện tại Tòa án nhân dân nơi có đất xảy ra tranh chấp theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
      Tuy nhiên, bạn cần lưu ý rằng đây là tranh chấp đất đai, nên căn cứ Khoản 1, Điều 202, Luật Đất đai 2013: “Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.” Bạn phải để cha, mẹ và các cô, bác bạn tự tiến hành hòa giải hoặc hòa giải thông qua Ủy ban nhân dân cấp Xã nơi có thửa đất trước.
      Nếu không tiến hành hòa giải cơ sở trước theo quy định thì đây có thể là căn cứ để Tòa án trả đơn khởi kiện của bạn theo điểm b, Khoản 1, Điều 192, Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

  Miễn Phí: 1900.63.63.87