Thủ tục đăng ký kết hôn lần hai khi chồng chết là các thủ tục người vợ cần phải thực hiện để kết hôn lần hai khi chồng chết. Trong trường hợp trên, yêu cầu nam nữ muốn đăng ký kết hôn cần phải thực hiện trình tự, thủ tục mà pháp luật hôn nhân và gia đình đặt ra. Bài viết dưới đây sẽ làm rõ về trình tự, thủ tục trên, mời quý khách tham khảo.
Thủ tục đăng ký kết hôn lần hai khi chồng chết
Mục Lục
Chồng chết có đương nhiên chấm dứt quan hệ hôn nhân hay không
Căn cứ Điều 65 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, quy định về thời điểm chấm dứt hôn nhân trong trường hợp vợ, chồng chết hoặc bị tòa án tuyên bố là chết như sau:
- Hôn nhân chấm dứt kể từ thời điểm vợ hoặc chồng chết;
- Trong trường hợp Tòa án tuyên bố vợ hoặc chồng là đã chết thì thời điểm hôn nhân chấm dứt được xác định theo ngày chết được ghi trong bản án, quyết định của Tòa án.
Như vậy, căn cứ theo quy định trên, khi chồng chết hoặc được Tòa án tuyên bố là đã chết thì quan hệ hôn nhân bị chấm dứt.
Những trường hợp không được đăng ký kết hôn
Căn cứ trên tinh thần Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, những trường hợp không được đăng ký kết hôn bao gồm:
- Nam hoặc nữ chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định.
- Bị mất năng lực hành vi dân sự.
- Kết hôn giả tạo.
- Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn.
- Người đang có vợ hoặc có chồng mà kết hôn.
- Những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
Như vậy, nếu thuộc một trong các trường hợp kể trên, nam, nữ sẽ không được đăng ký kết hôn.
>>>Xem thêm: Các trường hợp cấm đăng ký kết hôn
Trường hợp không được đăng ký kết hôn theo pháp luật quy định
Hồ sơ thủ tục kết hôn lần thứ hai khi chồng chết
Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận
Căn cứ Điều 17, Điều 37 Luật Hộ tịch năm 2014, thẩm quyền giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn được quy định như sau:
- Uỷ ban Nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.
- Ủy ban Nhân dân cấp huyện sẽ có thẩm quyền giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn trong các trường hợp sau:
- Ủy ban Nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.
- Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn.
Vậy, thẩm quyền tiếp nhận yêu cầu đăng ký kết hôn trong trường hợp trên thuộc về Ủy ban Nhân dân cấp xã nơi một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn hoặc Ủy ban Nhân dân cấp huyện nếu kết hôn có yếu tố nước ngoài.
Hồ sơ cần chuẩn bị
Căn cứ Điều 10, Điều 30 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, Quyết định 2228/QĐ-BTP ngày 14/11/2022, hồ sơ đăng ký kết hôn với người khác khi chồng chết gồm các giấy tờ sau đây:
Thứ nhất, đối với trường hợp đăng ký kết hôn không có yếu tố nước ngoài:
- Giấy tờ phải nộp:
- Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu, có đủ thông tin của hai bên nam, nữ. Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn (nếu người có yêu cầu lựa chọn nộp hồ sơ theo hình thức trực tiếp);
- Bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp trong trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn không đăng ký thường trú tại địa bàn xã, phường, thị trấn làm thủ tục đăng ký kết hôn.
- Giấy tờ phải xuất trình
- Hộ chiếu hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký kết hôn.
- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú.
- Trích lục ghi chú ly hôn đối với trường hợp công dân Việt Nam đăng ký thường trú tại địa bàn xã làm thủ tục đăng ký kết hôn, đã được giải quyết việc ly hôn, hủy việc kết hôn trước đó tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài.
Thứ hai, đối với trường hợp đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài:
- Giấy tờ cần phải nộp:
- Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu, có đủ thông tin của hai bên nam, nữ. Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn (nếu người có yêu cầu lựa chọn nộp hồ sơ theo hình thức trực tiếp);
- Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận các bên kết hôn không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;
- Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp còn giá trị sử dụng, xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng; trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.
Giá trị sử dụng của giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài được xác định theo thời hạn ghi trên giấy tờ đó. Trường hợp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế có giá trị trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày cấp.
- Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp bản sao hộ chiếu/giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu.
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của công dân Việt Nam cư trú trong nước. Trường hợp đã có thông tin tình trạng hôn nhân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì không phải xuất trình (theo hình thức trực tiếp) hoặc tải lên (theo hình thức trực tuyến).
Ngoài giấy tờ nêu trên, tùy từng trường hợp, bên nam, bên nữ phải nộp giấy tờ tương ứng sau đây:
- Công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn trái pháp luật (Trích lục ghi chú ly hôn);
- Công dân Việt Nam là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó;
- Trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài cấp.
- Giấy tờ phải xuất trình:
- Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của công dân Việt Nam.
- Người nước ngoài xuất trình bản chính hộ chiếu để chứng minh về nhân thân; trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu để xuất trình thì có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú.
- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền đăng ký kết hôn. Trường hợp các thông tin về giấy tờ chứng minh nơi cư trú đã có trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, được điền tự động thì không phải xuất trình (theo hình thức trực tiếp) hoặc tải lên (theo hình thức trực tuyến).
Như vậy, khi đăng ký kết hôn lần hai khi chồng chết, hai bên nam nữ muốn đăng ký kết hôn phải nộp đầy đủ các giấy tờ nêu trên.
>>>Xem thêm: Mẫu đơn đăng ký kết hôn
Thủ tục thực hiện
Theo quy định của pháp luật hiện hành, thủ tục đăng ký kết hôn lần 2 khi chồng chết được quy định như sau:
Thứ nhất, đối với thủ tục làm giấy kết hôn không có yếu tố nước ngoài:
Bước 1: Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn và các giấy tờ như mục 2 cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.
Bước 2:
- Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch.
- Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
- Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.
Cơ sở pháp lý: Điều 18 Luật hộ tịch 2014.
Thứ hai, đối với thủ tục làm giấy kết hôn có yếu tố nước ngoài:
Bước 1: Hai bên nam, nữ nộp hồ sơ đăng ký kết hôn cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
Bước 2: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, công chức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm xác minh, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.
Bước 3:
- Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Cơ sở pháp lý: Điều 38 Luật hộ tịch 2014.
Một số bài viết liên đến thủ tục đăng ký kết hôn có thể bạn quan tâm:
- Hướng dẫn thủ tục đăng ký kết hôn online qua mạng
- Thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài
- Thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài có 02 quốc tịch
- Thủ tục đăng ký kết hôn lưu động
Dịch vụ hướng dẫn thủ tục đăng ký kết hôn lần hai
Luật sư hướng dẫn thủ tục đăng ký kết hôn lần hai khi chồng chết chi tiết nhất
Luật sư của Công ty Luật Long Phan PMT với nhiều năm kinh nghiệm sẽ hỗ trợ bạn trong các hoạt động:
- Tư vấn pháp luật: Luật sư sẽ tư vấn cho bạn về các điều kiện, hồ sơ, trình tự thủ tục đăng ký kết hôn lần hai khi chồng chết theo quy định của pháp luật Việt Nam. Giải đáp các thắc mắc của bạn liên quan đến thủ tục đăng ký kết hôn.
- Soạn thảo hồ sơ: Luật sư sẽ giúp bạn soạn thảo các văn bản pháp lý cần thiết cho hồ sơ đăng ký kết hôn,
- Bảo vệ quyền lợi của bạn: Luật sư sẽ bảo vệ quyền lợi của bạn trong quá trình thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn, đảm bảo việc thực hiện đúng quy định của pháp luật.
- Ngoài ra, luật sư còn có thể: Giúp bạn giải quyết các tranh chấp liên quan đến việc đăng ký kết hôn. Tư vấn cho bạn về các vấn đề liên quan đến hôn nhân và gia đình.
Khi thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn lần 2 khi chồng chết, việc liên hệ và nhờ tới sự hỗ trợ của luật sư là lựa chọn khôn ngoan và cần thiết. Với dịch vụ hướng dẫn thủ tục đăng ký kết hôn lần hai khi chồng chết chi tiết nhất, chúng tôi mong muốn giúp khách hàng hoàn thành thủ tục một cách nhanh chóng, thuận lợi và đúng quy định của pháp luật. Để được tư vấn và hỗ trợ về thủ tục đăng ký kết hôn mới nhất, vui lòng liên hệ qua Hotline: 1900.63.63.87 để được Luật sư hôn nhân hỗ trợ giải đáp thắc mắc.
Các bài viết liên quan có thể bạn quan tâm:
- Công Dân Việt Nam Làm Thủ Tục Kết Hôn Ở Nước Ngoài Cần Lưu Ý Gì?
- Đăng ký kết hôn tại nước ngoài ly hôn tại Việt Nam có được không
- Hướng Dẫn Làm Thủ Tục Xác Nhận Độc Thân Mới Nhất Năm 2024
- Trường hợp nào được công nhận hôn nhân thực tế
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.